Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên ngày 26/6/2023 giảm nhẹ so với ngày 25/6; khu vực Bắc Trung Bộ tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ. Lưu lượng về các hồ chứa các tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn đã đạt đỉnh và giảm dần.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhanh, cao hơn mực nước chết 7 - 20m; khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm trước, mực nước các hồ nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.
Lưu lượng, mực nước tại các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng, các hồ chứa lớn đang nâng cao mực nước, hạn chế huy động phát điện để dự phòng cho đợt nắng nóng tiếp theo, một số hồ vừa, nhỏ, tràn tự do đã phải điều tiết nước lũ. Lượng nước về một số hồ khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ thấp, chủ yếu điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, phát điện cầm chừng để đảm bảo an toàn tổ máy khi vận hành, nâng cao mực nước phát điện.
Cụ thể, một số hồ mực nước thấp gồm Thác Bà, Bản Vẽ, Đồng Nai 3, Thác Mơ. Một số thủy điện phát điện cầm chừng cầm chừng với cột nước, công suất thấp gồm Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ, Đồng Nai 3.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ giảm nhẹ ở mức cao; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ, ở mức thấp.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ lớn, giảm nhẹ so với ngày 25/6: Hồ Lai Châu: 195 m3/s; Hồ Sơn La: 561 m3/s; Hồ Hòa Bình: 773 m3/s; Hồ Thác Bà: 114 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 396 m3/s; Hồ Bản Chát: 210,5 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 26/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 26/6 so với ngày 25/6 | Mực nước hồ ngày 26/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Lai Châu | 290,21 m | 265 m | +1,04 m | +25,21 m | |
Hồ Sơn La | 182,97 m | 175 m | +0,24 m | +7,97 m | |
Hồ Hòa Bình | 102,23 m | 80 m | +0,1 m | +22,23 m | 81,9 m |
Hồ Thác Bà | 47,25 m | 46 m | +0,09 m | +1,25 m | 46,5 m |
Hồ Tuyên Quang | 102,61 m | 90 m | +0,52 m | +12,61 m | 90,7 m |
Hồ Bản Chát | 445,09 m | 431 m | +0,55 m | +14,09 m |
Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) đánh giá, những ngày vừa qua, lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực miền Bắc đã được cải thiện, mực nước hiện tại của các hồ Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang, Bản Chát đều đã tích được cao hơn mực nước chết từ 5 đến 9m. Từ ngày 25/5 đã bắt đầu huy động các nhà máy thuỷ điện Lai Châu, Tuyên Quang.
Hiện tại, miền Bắc đang trong thời kỳ lũ sớm, dự kiến trong thời gian tới lưu lượng nước về các hồ miền Bắc tiếp tục tăng và có thể đảm bảo cung cấp điện với phụ tải tính toán trung bình khoảng 421-425 triệu kWh/ngày.
Trong trường hợp cực đoan không có lũ về, khu vực miền Bắc vẫn có thể sử dụng lượng nước còn lại trong hồ kết hợp với lưu lượng nước tự nhiên về các hồ để đáp ứng nhu cầu phụ tải, tuy nhiên khả năng tích nước sẽ khó khăn.
Dự báo, nhiệt độ những ngày cuối tháng 6 và những ngày đầu đến giữa tháng 7 sẽ không cực đoan như những ngày cuối tháng 5 và đầu tháng 6 vừa qua nên nhu cầu sử dụng điện sinh hoạt có khả năng không cao vọt như thời gian qua. Dự báo phụ tải trung bình ngày miền Bắc khoảng 421,7 triệu kWh. Nếu có chế độ vận hành hợp lý và thực hiện tốt, đồng bộ các giải pháp đảm bảo cung ứng điện, hệ thống điện miền Bắc cơ bản đáp ứng nhu cầu phụ tải.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 25/6: Hồ Trung Sơn: 325 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 179 m3/s; Hồ Hủa Na: 79 m3/s; Hồ Bình Điền: 10,92 m3/s; Hồ Hương Điền: 41 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 26/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 26/6 so với ngày 25/6 | Mực nước hồ ngày 26/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Trung Sơn | 158,14 m | 150 m | +0,71 m | +8,14 m | 150,7 m |
Hồ Bản Vẽ | 157,35 m | 155 m | +0,29 m | +2,35 m | 173,0 đến 176,5 m |
Hồ Hủa Na | 221,66 m | 215 m | +0,57 m | +6,66 m | 220,7 m |
Hồ Bình Điền | 64,95 m | 53 m | +0,04 m | +11,95 m | 66,8 đến 68,9 m |
Hồ Hương Điền | 50,46 m | 46 m | -0,05 m | +4,46 m | 49,1 đến 50,4 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 25/6: Hồ Thác Mơ: 52 m3/s; Hồ Trị An: 460 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 26/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 26/6 so với ngày 25/6 | Mực nước hồ ngày 26/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Thác Mơ | 199,98 m | 198 m | +0,27 m | +1,98 m | 201 m |
Hồ Trị An | 53,62 m | 50 m | 0 m | +3,62 m | 50,3 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 25/6: Hồ A Vương: 75,33 m3/s; Hồ Đăkđrink: 20,4 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 39,78 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 13,08 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 80 m3/s; Hồ Sông Hinh: 18 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 26/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 26/6 so với ngày 25/6 | Mực nước hồ ngày 26/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 361,79 m | 340 m | +0,27 m | +21,79 m | 361,5 đến 363,7 m |
Hồ Đăkđrink | 399,96 m | 375 m | +0,22 m | +24,96 m | 319,9 đến 393,5 m |
Hồ Sông Bung 4 | 217,92 m | 205 m | -0,08 m | +12,92 m | 213,5 đến 215,2 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 157,51 m | 140 m | -0,06 m | +17,51 m | 159,6 đến 161,2 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,91 m | 101 m | +0,03 m | +1,91 m | 102,4 đến 103,2 m |
Hồ Sông Hinh | 203,7 m | 196 m | -0,06 m | +7,7 m | 204,3 đến 205,0 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ ổn định, giảm nhẹ so với ngày 25/6: Hồ Buôn Kuốp: 202 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 71 m3/s; Hồ Đại Ninh: 81 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 58.58 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 8.49 m3/s; Hồ Ialy: 53 m3/s; Hồ Pleikrông: 104 m3/s; Hồ Sê San 4: 631 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 17.93 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 26/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 26/6 so với ngày 25/6 | Mực nước hồ ngày 26/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Buôn Kuốp | 410,33 m | 409 m | -0,26 m | +1,33 m | 468,4 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 469,74 m | 465 m | -0,08 m | +4,74 m | 862,4 m |
Hồ Đại Ninh | 866,32 m | 860 m | +0,12 m | +6,32 m | 580,3 m |
Hồ Hàm Thuận | 584,25 m | 575 m | +0,3 m | +9,25 m | 159,6 đến 161,2 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 572,35 m | 570 m | +0,02 m | +2,35 m | 571,8 m |
Hồ Ialy | 502,39 m | 490 m | -0,43 m | +12,39 m | 492,4 m |
Hồ Pleikrông | 541,91 m | 537 m | +0,45 m | +4,91 m | 547,6 m |
Hồ Sê San 4 | 210,47 m | 210 m | -0,16 m | +0,47 m | 210,3 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.145,48 m | 1.138 m | +0,03 m | +7,48 m | 1.141,6 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 26/6, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 763 triệu kWh, tăng 86,5 triệu kWh so với ngày 25/6. Trong đó, thủy điện đạt 188,7 triệu kWh, tăng 37,1 triệu kWh; nhiệt điện than 392,6 triệu kWh, tăng 27,6 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 75,8 triệu kWh, tăng 6,9 triệu kWh; điện mặt trời 87,1 triệu kWh, tăng 17 triệu kWh; điện gió 9,8 triệu kWh, giảm 1,3 triệu kWh; nhập khẩu điện 7,2 triệu kWh, giảm 0,8 triệu kWh; nguồn khác 1,8 triệu kWh, giữ nguyên so với ngày 25/6.
Công suất lớn nhất trong ngày 26/6 rơi vào lúc 15h30, đạt 38.344,4 MW.