Giá trị xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này đạt 43,3 triệu USD vào năm 2009; 56,7 triệu USD năm 2010; 76,6 triệu USD năm 2011; 87,1 triệu USD năm 2012 và tăng lên 117,4 triệu USD năm 2013. 6 tháng 2014, giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Trung Đông đạt 64,8 triệu USD và dự kiến đạt 97,2 triệu USD trong 9 tháng đầu năm 2014.
Tại khu vực Trung Đông, thị trường chủ yếu đối với sản phẩm may mặc là Các Tiểu Vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE) và Ả-rập Xê-út do UAE là trung tâm thương mại, du lịch của khu vực. Do đặc điểm tôn giáo đạo Hồi, trang phục tại các nước Trung Đông chủ yếu mang đặc điểm văn hóa Hồi giáo. Các nước Trung Đông chủ yếu nhập khẩu vải để may trang phục theo phong cách đạo Hồi. Trang phục công sở hiện đại cũng được sử dụng nhưng không nhiều như ở các thị trường khác ở châu Âu, Đông Bắc Á. Mặc dù vậy, các nước Trung Đông vẫn là thị trường có nhiều tiềm năng cho các sản phẩm dệt may, đặc biệt là vải và trang phục trẻ em may sẵn.
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Trung Đông
giai đoạn 2009 – 2013
Năm
Trị giá (triệu USD)
2009
43,3
2010
56,7
2011
76,6
2012
87,1
2013
117,4
6T/2014
64,8
Nguồn: Tổng cục Hải quan.Hầu hết các thị trường trong khu vực Trung Đông nhập khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam trong đó, UAE, Thổ Nhĩ Kỳ và Ả-rập Xê-út là các thị trường lớn nhất.Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang UAE tăng liên tục trong giai đoạn 2009-2013, từ mức 12,3 triệu USD năm 2009 lên mức 53,8 triệu USD năm 2013 (tăng trên 300%).
Bảng: Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Trung Đông
giai đoạn 2009 – 2013
Đơn vị tính: USDSTT
Tên nước
2009
2010
2011
2012
2013
1
Ả-rập Xê-út
7.032.637
6.862.287
12.271.416
34.420.398
28.079.245
2
Ba-ranh
--
--
77.223
--
11.334
3
Ca-ta
--
--
3.938
--
232.497
4
Cô-oét
--
--
3.099
748.374
980.438
5
Gioocđani
--
--
551.944
874.372
1.253.997
6
I-ran
102.643
49.541
248.835
--
19.494
7
I-rắc
--
1.296
265.560
--
--
8
I-xra-en
1.585.594
4.693.464
7.183.727
17.426.620
16.313.111
9
Li-băng
--
--
551.944
1.005.047
957.573
10
Thổ Nhĩ Kỳ
21.640.063
28.694.807
31.535.274
19.373.177
16.564.052
11
UAE
12.294.609
16.352.957
23.870.572
40.582.019
53.817.563
12
Y-ê-men
--
--
81.375
--
--
Tổng
43,3
56,7
76,6
87,1
117,4
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt NamTuy có bước tăng trưởng song sản phẩm dệt may của Việt Nam hiện mới chỉ chiếm một thị phần nhỏ tại thị trường Trung Đông. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu thông tin thị trường, nghiên cứu về thị hiếu, mẫu mã, phong cách ăn mặc tại các nước này, đồng thời tích cực tham gia các hội chợ triển lãm trong khu vực, thiết lập quan hệ kinh doanh để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may.
Bảng: Nhập khẩu hàng dệt may của các nước Trung Đông năm 2013
STT
Tên nước
Nhập khẩu
(triệu USD)
1
Ả-rập Xê-út
6.032,0
2
Ba-ranh
399,6
3
Ca-ta
694,1
4
Cô-oét
1.084,5
5
Gioocđani
1.223,8
6
I-ran
2.466,0
7
I-rắc
1.893,0
8
I-xra-en
2.361,5
9
Li-băng
791,3
10
Thổ Nhĩ Kỳ
12.457,5
11
UAE
14.040,3
12
Y-ê-men
756,2
Nguồn: TrademapUAE, Thổ Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-út, I-ran và I-xra-en là những nước nhập khẩu hàng dệt may nhiều nhất khu vực Trung Đông, trong đó UAE và Thổ Nhĩ Kỳ có kim ngạch nhập khẩu trên 10 tỷ USD.
Bảng: Những sản phẩm dệt may các nước Trung Đông
nhập khẩu nhiều nhất trong năm 2013
STT
Tên nước
Mặt hàng
Trị giá
(triệu USD)
Đối tác nhập khẩu chính
1
Ả-rập
Xê-út
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (HS 61)
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc (HS 62)
Sợi filament nhân tạo, sợi dạng dải và sản phẩm tương tự từ nguyên liệu dệt nhân tạo (HS 54)
1.891,2
1.446,7
617,6
Trung Quốc, Ấn Độ
Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ
Trung Quốc, Hàn Quốc, Indonesia
2
Ba-ranh
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (HS 61)
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc (HS 62)
Bông (HS 52)
119,9
99,5
72,8
Trung Quốc
Anh, Pháp
Pakistan, Trung Quốc, Mỹ
3
Ca-ta
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc (HS 62)
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (HS 61)
Bộ vải, quần áo dệt cũ và các loại hàng dệt cũ khác, vải vụn (HS 63)
280,7
172,2
75,1
Trung Quốc, Ấn Độ
Ấn Độ, Trung Quốc
Trung Quốc, Pakistan, Ý, Hàn Quốc
4
Cô-oét
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc (HS 62)
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (HS 61)
Bộ vải, quần áo dệt cũ và các loại hàng dệt cũ khác, vải vụn (HS 63)
357,1
334,9
98,7
Tây Ban Nha, Ý, Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc, Pakistan
5
Gioócđani
Hàng dệt kim hoặc móc (HS 60)
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (HS 61)
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc (HS 62)
402,6
241,2
148,1
Đài Loan, Trung Quốc
Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ
Israel, Trung Quốc
6
I-ran
Xơ, sợi staple nhân tạo (HS 55)
Sợi filament nhân tạo, sợi dạng dải và sản phẩm tương tự từ nguyên liệu dệt nhân tạo (HS 54)
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (HS 61)
919,3
543,4
219,5
Hàn Quốc, Đài Loan, Indonesia
Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Ấn Độ
Trung Quốc
7
I-rắc
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (HS 61)
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc (HS 62)
Bộ vải, quần áo dệt cũ và các loại hàng dệt cũ khác, vải vụn (HS 63)
877,7
349,2
223,8
Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ
Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc
Trung Quốc
8
I-xra-en
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (HS 61)
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc (HS 62)
Xơ, sợi staple nhân tạo (HS 55)
773,8
691,1
247,7
Trung Quốc, Bangladesh
Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ
Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia
9
Li-băng
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc (HS 62)
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (HS 61)
Xơ, sợi staple nhân tạo (HS 55)
280,3
197,4
67,1
Trung Quốc, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ
Trung Quốc, Bangladesh, Thổ Nhĩ Kỳ
Trung Quốc
10
Thổ Nhĩ Kỳ
Bông (HS 52)
Xơ, sợi staple nhân tạo (HS 55)
Sợi filament nhân tạo, sợi dạng dải và sản phẩm tương tự từ nguyên liệu dệt nhân tạo (HS 54)
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc (HS 62)
2.989,2
2.175,3
2.089,8
1.862,9
Mỹ, Hy Lạp, Turk-menistan, Ý, Trung Quốc
Trung Quốc, Ấn Độ, Áo, Indonesia,Việt Nam,Đức
Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia
Bangladesh, Trung Quốc, Ai Cập, Ý, Ấn Độ
11
UAE
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (HS 61)
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc (HS 62)
Sợi filament nhân tạo, sợi dạng dải và sản phẩm tương tự từ nguyên liệu dệt nhân tạo (HS 54)
Bộ vải, quần áo dệt cũ và các loại hàng dệt cũ khác, vải vụn (HS 63)
4.502,5
3.445,1
1.739,8
1.160,2
Trung Quốc, Ấn Độ
Trung Quốc, Ấn Độ, Pháp, Tây Ban Nha
Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Indonesia
Trung Quốc, Pakistan, Mỹ, Anh, Ấn Độ
12
Y-ê-men
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (HS 61)
Sợi filament nhân tạo, sợi dạng dải và sản phẩm tương tự từ nguyên liệu dệt nhân tạo (HS 54)
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc (HS 62)
237,9
150,6
123,9
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc, Ấn Độ
Nguồn: TrademapNhu cầu nhập khẩu hàng may mặc của các quốc gia Trung Đông đang tăng mạnh trong những năm gần đây. Do đặc điểm tôn giáo đạo Hồi nên trang phục tại các nước Trung Đông chủ yếu là trang phục Hồi giáo. Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là áo thụng, dành cho người theo đạo Hồi. Ngoài ra, hàng dệt may của Việt Nam được xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Trung Đông nên giá trị gia tăng khá cao. Bên cạnh trang phục cho người đạo Hồi, những mặt hàng dành cho công sở hiện đại như áo sơ mi, quần jean cũng bắt đầu được sử dụng phổ biến ở thị trường này. Ngoài ra, Trung Đông vẫn là thị trường có nhiều tiềm năng xuất khẩu đối với các sản phẩm dệt may khác, đặc biệt là vải và trang phục trẻ em may sẵn.
Trong số các mặt hàng dệt may được nhập khẩu có kim ngạch lớn nhất tại Trung Đông, thì quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (mã HS 61,mã HS 62) là hai nhóm hàng được hầu hết các nước trong khu vực nhập khẩu. Cụ thể là những sản phẩm: áo khoác các loại, áo gió, áo jacket dành cho nam giới, phụ nữ và trẻ em, áo váy dài, áo sơ mi, com-lê, đồ lót, áo phông, váy…. Hiện tại, Trung Quốc và Ấn Độ là các nhà cung cấp chính cho hầu hết các nước Trung Đông. Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trường, tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng Trung Đông để có thể đẩy mạnh xuất khẩu, cạnh tranh với hàng hóa từ Trung Quốc và Ấn Độ.