Cụ thể, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng, Chi cục trưởng giao cho bộ phận tiếp tục tổ chức nhận dạng doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro về in, phát hành, sử dụng, mua bán hóa đơn bất hợp pháp; nắm bắt hành vi, cách thức của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp (gọi chung là NNT) sử dụng, mua bán hóa đơn bất hợp pháp.
Thứ nhất, tăng cường công tác thu thập thông tin dữ liệu về NNT do cục thuế, chi cục thuế đang quản lý và thông tin về NNT từ các cơ quan khác.
Thứ hai, lập danh sách NNT có rủi ro về in, phát hành, sử dụng, mua bán hóa đơn bất hợp pháp (NNT có rủi ro về hóa đơn): Rà soát, phân tích dữ liệu đã thu thập về NNT để nhận diện, xác định danh sách NNT có rủi ro về hóa đơn. Phân tích rủi ro để xác định NNT có rủi ro cao về hóa đơn.
Thứ ba, tổ chức giám sát chặt chẽ đối với NNT có rủi ro cao về hóa đơn: Phân công bộ phận chức năng theo dõi, kiểm soát chặt chẽ việc in, phát hành, quản lý sử dụng hóa đơn đối với NNT theo chế độ quy định; Kiểm tra, rà soát hồ sơ khai thuế của NNT có rủi ro cao về hóa đơn thường xuyên, liên tục…
Thứ tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai sử dụng hóa đơn điện tử trên toàn quốc theo Nghị định số 119 năm 2018 của Chính phủ.
Thứ năm, cơ quan thuế các cấp thực hiện phối hợp chặt chẽ với nhau trên phạm vi địa bàn một tỉnh, thành phố hoặc trên địa bàn khác nhau của tỉnh, thành phố trong cả nước theo Quy chế số 165 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Trong công tác phối hợp với cơ quan cảnh sát điều tra và các cơ quan có liên quan xử lý các đối tượng vi phạm, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng, Chi cục trưởng thường xuyên chỉ đạo bộ phận chức năng phối hợp với cơ quan Công an theo Quy chế số 1527 năm 2007 giữa Tổng cục Thuế và Tổng cục Cảnh sát. Cụ thể:
Một là, công tác phối hợp phải được triển khai chặt chẽ ngay từ khâu ban đầu đối với các vụ việc chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an;
Phối hợp trong việc xác minh nguồn gốc hàng hóa, kiểm tra xác minh người mua, người bán từ khâu đầu đến khâu cuối; Hồ sơ, tài liệu chuyển cơ quan Công an đảm bảo tính pháp lý;
Xác định rõ dấu hiệu, hình thức và thủ đoạn vi phạm về in, phát hành, sử dụng hóa đơn không hợp pháp nhằm trốn thuế, hoặc có dấu hiệu mua bán hóa đơn của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp;
Dự tính số thuế bị thất thoát; Phối hợp chặt chẽ việc cung cấp thông tin, tài liệu theo đề nghị của cơ quan Công an trong quá trình điều tra, xử lý.
Hai là, Cục trưởng, Chi cục trưởng giao cho một bộ phận thường xuyên thực hiện việc rà soát các thông tin có nội dung rao mua bán, cung cấp hóa đơn không hợp pháp trên mạng, mạng xã hội (như: Trang cá nhân trên Facebook, email, điện thoại…;
Xác định danh tính, địa chỉ, phương thức, thủ đoạn hoạt động của cá nhân, tổ chức rao mua bán, cung cấp hóa đơn bất hợp pháp trên địa bàn địa phương, qua đó cung cấp, chuyển thông tin các đối tượng này sang cho cơ quan công an địa phương đề nghị điều tra làm rõ.
Ba là, tiếp nhận thông tin về giao dịch qua ngân hàng của một số doanh nghiệp có dấu hiệu đáng ngờ từ Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước (Cục Phòng chống rửa tiền), phối hợp với Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng nhà nước để được cung cấp thông tin về vay vốn ngân hàng, tín dụng của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
Bốn là, cơ quan thuế cử người liên hệ và làm việc với với các ngân hàng thương mại mà NNT giao dịch để đề nghị cung cấp thông tin về giao dịch, chứng từ thực tế thanh toán qua ngân hàng của NNT để làm cơ sở xử lý về thuế, thanh tra, kiểm tra các trường hợp NNT có dấu hiệu sử dụng hóa đơn bất hợp pháp trốn thuế, mua bán hóa đơn.
Năm là, trong công tác phối hợp với cơ quan cảnh sát điều tra, thời gian qua cơ quan thuế tiếp tục tổng hợp các hành vi vi phạm và củng cố hồ sơ chuyển cho cơ quan công an điều tra xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp mua bán và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.