Trách nhiệm, quyền hạn của Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài

Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài có ở 55 quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế.


Theo Quyết định 4536/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chế làm việc của Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài:
- Cán bộ, công chức công tác ở: Các tổ chức Thương vụ, Chi nhánh Thương vụ, Trung tâm giới thiệu sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam ở nước ngoài được gọi tắt là gọi tắt là (Thương vụ);

- Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán Thương mại và tương đương (gọi tắt là Tham tán) là người được Bộ Công Thương cử có nhiệm vụ phụ trách Thương vụ, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Thương vụ trên nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ thủ trưởng. Đề cao trách nhiệm cá nhân, giải quyết công việc đúng chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền được giao;

- Tùy viên Thương mại là cán bộ của Thương vụ, do Tham tán làm thủ trưởng trực tiếp, có trách nhiệm tuân thủ mọi sự chỉ đạo, điều hành của Tham tán, thực hiện tốt các nhiệm vụ do Tham tán phân công

Tham tán thương mại, tùy viên thương mại là viên chức ngoại giao (theo Điều 18, Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài)

Ngoài hai chức danh Tham tán và Tùy viên nêu trên, cơ quan Thương vụ còn có nhân viên phục vụ, vợ hoặc chồng của cán bộ công chức công tác tại Thương vụ.

Trách nhiệm và quyền hạn của Tham tán (theo Quyết định 4536/QĐ-BCT)
1. Điều hành mọi hoạt động của Thương vụ. 

2. Tổ chức và điều hành việc thu thập, xử lý thông tin kịp thời, báo cáo Bộ Công Thương thông qua Vụ Thị trường nước ngoài và cung cấp cho các doanh nghiệp khi có yêu cầu gồm các nội dung chủ yếu sau:
a. Chiến lược phát triển kinh tế, pháp luật; chính sách kinh tế - thương mại và đầu tư, công nghiệp, các cam kết mở cửa thị trường thương mại, dịch vụ, đầu tư của nước sở tại trong các tổ chức thương mại quốc tế và khu vực v.v…;
b. Các quy định về thủ tục hải quan, quản lý chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng rào kỹ thuật; chính sách thuế và phi thuế đối với hàng nhập khẩu (đặc biệt đối với hàng xuất xứ từ Việt Nam); những ưu đãi mà nước sở tại dành cho các nước khác nhưng không dành cho Việt Nam v.v…
c. Nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của nước sở tại, đặc biệt là các mặt hàng Việt Nam đang xuất khẩu và có tiềm năng xuất khẩu về khối lượng, chất lượng, giá cả, thị hiếu v.v
d. Nghiên cứu khả năng xuất khẩu của nước sở tại, nhất là các mặt hàng mà Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu lớn và thường xuyên phục vụ sản xuất trong nước, giới thiệu các đối tác ở nước sở tại có uy tín và cạnh tranh trong lĩnh vực này giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam để góp phần tăng hiệu quả nhập khẩu và giảm trị giá nhập siêu;
e. Giới thiệu cho các doanh nghiệp Việt Nam về tình hình thị trường nước sở tại (số lượng nhập khẩu hàng năm, nguồn nhập khẩu, điểm mạnh, điểm yếu của hàng Việt Nam so với các đối thủ); hệ thống phân phối các mặt hàng mà Việt Nam có tiềm năng đang có nhu cầu thâm nhập thị trường; các biện pháp hữu hiệu để có thể tiếp cận được các kênh phân phối;
g. Theo dõi, cập nhật tình hình về số liệu thống kê chính thức của nước sở tại về xuất nhập khẩu với Việt Nam. Kịp thời báo cáo về Bộ những động thái thay đổi trong chính sách thương mại trên thị trường mình phụ trách liên quan đến khả năng hàng hóa hoặc doanh nghiệp Việt Nam có thể bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp, mất cơ hội được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập. Tích cực tham gia cùng các đơn vị hữu quan trong nước xây dựng hệ thống cảnh báo sớm để đối phó với các nguy cơ nêu trên.
Để thực hiện nhiệm vụ này, Tham tán có quyền yêu cầu các đơn vị chức năng thuộc Bộ hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan theo Quy chế làm việc của Bộ Công Thương. 

3. Trên cơ sở thông tin thu thập được và các nguồn tư liệu khác, Tham tán phân tích tình hình thị trường, chính sách quản lý xuất nhập khẩu và chính sách kinh tế - thương mại nói chung của nước sở tại tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, đề xuất các giải pháp, đối sách cụ thể để làm tốt công tác xúc tiến thương mại, công nghiệp, đầu tư và lĩnh vực khác, trong đó chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu và lập báo cáo gửi về Bộ (thông qua Vụ Thị trường nước ngoài) định kỳ một quý một lần hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Hết nửa nhiệm kỳ công tác, Tham tán chủ trì cùng các cán bộ Thương vụ lập báo cáo, nêu rõ:
a. Hệ thống chính sách kinh tế thương mại của nước sở tại được cập nhật hàng năm;
b. Tình hình hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam xâm nhập thị trường. Các đối tác thương mại đã giới thiệu cho doanh nghiệp Việt Nam;
c. Nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của nước sở tại.
Hết nhiệm kỳ (36 tháng), Tham tán cùng cán bộ Thương vụ bổ sung tài liệu trên gửi về Bộ coi đây là một trong các tiêu chuẩn đánh giá kết quả hoạt động của Tham tán.
Kết thúc nhiệm kỳ công tác, tất cả các cán bộ Thương vụ đều có báo cáo kết quả công tác, riêng Tham tán có báo cáo tổng hợp tình hình thị trường, công việc đã hoàn thành, đang giải quyết, dự kiến, đề xuất với Lãnh đạo Bộ về xu hướng phát triển của thị trường nước sở tại và thị trường được kiêm nhiệm. 

4. Nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam vào thị trường nước sở tại, Tham tán có nhiệm vụ tổ chức cho Thương vụ mở rộng thị trường và phát triển bạn hàng theo định hướng: với các nước mà Việt Nam nhập siêu lớn, Tham tán thực hiện mọi biện pháp tìm kiếm bạn hàng, phối hợp với các doanh nghiệp trong nước để tăng xuất khẩu, giảm nhập siêu. Để thực hiện mục tiêu này, Tham tán tổ chức cho Thương vụ:
a. Lập phòng giới thiệu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam với mẫu hàng phong phú, có chất lượng (ở những Thương vụ có điều kiện). Thường xuyên yêu cầu, đề nghị các doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng trong nước phối hợp gửi hàng mẫu và tài liệu khác như catalogue, thư giới thiệu, đĩa CD, danh bạ công ty.v.v.. để giới thiệu hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam với thị trường nước sở tại theo xu hướng cập nhật mẫu mã, giá cả …;
b. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức Xúc tiến thương mại, hiệp hội các nhà nhập khẩu của nước sở tại, trước hết là đối với các mặt hàng Việt Nam đang có tiềm năng xuất khẩu; lập hồ sơ thương nhân, nắm bắt nhu cầu nhập khẩu thường xuyên, đột xuất của thị trường nước sở tại để có những đề xuất, kiến nghị về biện pháp xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu. 

5. Để thực hiện tốt trách nhiệm và quyền hạn nêu trên, Tham tán có nhiệm vụ:
a. Cuối năm, chủ trì xây dựng Đề án tăng trưởng xuất khẩu cho năm sau kèm theo các biện pháp cụ thể để thực hiện đề án đó, đề xuất với các Vụ Thị trường nước ngoài, Cục Xúc tiến thương mại và Thứ trưởng phụ trách để có các biện pháp hỗ trợ;
b. Xây dựng và báo cáo về Bộ chương trình công tác hàng năm; chỉ đạo các cán bộ, công chức trong Thương vụ lập lịch công tác hàng tuần; tháng; xác định các tác nghiệp và sản phẩm cụ thể nhằm thực hiện chương trình công tác và phương án đã lập đạt hiệu quả;
c. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ về Bộ hằng quý, sáu tháng, năm, nêu rõ các việc đã làm, đang làm và dự kiến; kiến nghị các biện pháp tăng cường quan hệ kinh tế - thương mại, công nghiệp, đầu tư … với nước sở tại và xin ý kiến chỉ đạo (các vấn đề quan trọng có tính chiến lược hoặc nhạy cảm phải sử dụng điện mật);
d. Tham dự các hội nghị, hội thảo, các cuộc đàm phán … theo yêu cầu hoặc ủy quyền của Lãnh đạo Bộ;
e. Khi có điều kiện hoặc theo yêu cầu của Bộ thì trực tiếp tham gia các hội chợ hoặc triển lãm quốc tế tại địa bàn. 

6. Tham tán có trách nhiệm trả lời, hoặc phân công cán bộ Thương vụ, trả lời nhanh chóng, đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp trong nước về nhu cầu nhập khẩu của thương nhân nước sở tại. Tận tình hỗ trợ các doanh nghiệp, các đoàn công tác của các Bộ, ngành, địa phương hoặc cử cán bộ có tinh thần trách nhiệm, am hiểu thị trường hỗ trợ các doanh nghiệp, các đoàn trong nước sang công tác. 

7. Khi doanh nghiệp trong nước hoặc doanh nghiệp nước sở tại đề nghị Thương vụ giúp đỡ giải quyết khiếu nại, tranh chấp thương mại, đầu tư, Thương vụ có trách nhiệm nghiên cứu, giúp đỡ, hướng dẫn hai bên giải quyết khiếu nại theo hợp đồng đã ký, theo tập quán quốc tế và theo luật pháp./. 


Chú dẫn:
1- Giới thiệu các Vụ Thị trường nước ngoài
Vụ Thị trường châu Á - Thái Bình Dương 

Vụ Thị trường Châu Âu

Vụ Thị trường châu Mỹ 

Vụ Thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á 

Cục Xúc tiến Thương mại 

2. Liên hệ với các Thương vụ

3. Tham khảo các Văn bản:

Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Nghị định 107/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Điểm C Khoản 2 Điều 15 Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài

Nghị định 08/2003/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động của cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế

Quyết định 195/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ các hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế

Quyết định 4536/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chế làm việc của Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài

  • Tags: