Các quốc gia đang phát triển như Việt Nam cần có một hệ thống thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả như các nước có trình độ phát triển cao hơn. Tuy nhiên, để thực hiện điều đó, mỗi quốc gia trước tiên cần xây dựng một khung pháp lý-thể chế phù hợp, nâng cao nhận thức về vai trò các quyền sở hữu trí tuệ và bảo hộ các ngành công nghiệp vốn lấy nhãn hiệu và bằng sáng chế làm trụ cột phát triển như dệt may, dược phẩm, bí mật kinh doanh và phát triển phần mềm, qua đó tạo ra các sản phẩm giúp nâng cao chất lượng sống tại Việt Nam.
Quá trình xây dựng hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á có thể gặp một số trở ngại. Trước hết, sở hữu trí tuệ là một vấn đề xuyên suốt, bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, điều này vẫn chưa được ghi nhận đầy đủ. Ngoài ra, quyền sở hữu trí tuệ nhìn chung chưa được coi là trọng tâm trong các các mục tiêu kinh tế-chính trị của một số quốc gia. Các đơn vị thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ cũng không đủ nguồn lực vật chất và tài chính.
Theo nhiều nhận định trong nước và quốc tế, Việt Nam đang cho thấy nhiều điểm sáng về trình độ nhận thức và mức độ phát triển hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ, bao gồm cam kết tăng cường hệ thống sở hữu trí tuệ theo các hiệp định quốc tế, xây dựng dự thảo và điều chỉnh một số quy định, thông tư liên quan đến vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ nhằm khuyến khích phát triển các kĩ năng sáng tạo, thương mại hóa các hoạt động nghiên cứu và phát triển bản địa. Kinh tế Việt Nam được nhận định sẽ phát triển hơn nữa nếu tập trung vào các lĩnh vực lợi thế, bảo hộ chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ sản phẩm và áp dụng các chiến lược phù hợp để định hình vị thế của sản phẩm trong nước so với khu vực. Bên cạnh đó, hoạt động phòng, chống hàng giả và vi phạm bản quyền đã và đang là vấn đề ưu tiên trong chính sách công của Việt Nam.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Thực tế đã chứng minh rằng năng lực đổi mới sáng tạo là động lực phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế. Theo các kết quả nghiên cứu, quá trình phát triển kinh tế phải đi kèm với khả năng khuyến khích, thúc đẩy và duy trì đổi mới sáng tạo. Để tối ưu hóa giá trị của đổi mới sáng tạo, mỗi nền kinh tế cần tập trung xây dựng một hệ thống pháp lý rõ ràng, trong đó ghi nhận vai trò của sở hữu trí tuệ, đồng thời xác định và bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ cho tác giả và các nhà phát minh.
Hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của một quốc gia là một trong những nền tảng để phát huy tối đa năng lực sáng tạo của quốc gia đó. Một hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả sẽ khai phóng tiềm năng của các nhà đầu tư và tác giả quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao năng lực để họ phát triển ý tưởng thành các sản phẩm, dịch vụ chất lượng, tạo việc làm và thúc đẩy kinh tế phát triển. Việc bảo hộ các tài sản sở hữu trí tuệ ngày càng đóng vai trò lớn hơn để giúp mỗi quốc gia thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế.
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong phát triển kinh tế, chuyển giao công nghệ và nâng cao tốc độ đổi mới sáng tạo ngày càng được thừa nhận rộng rãi. Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy nghiên cứu & phát triển và chuyển giao công nghệ tại các quốc gia đang phát triển. Các quyền sở hữu trí tuệ cũng là nhân tố chính trong rất nhiều ngành kinh tế, đảm bảo tăng trưởng các hoạt động giá trị gia tăng và phát triển thương mại quốc tế.
Các quốc gia đang phát triển như Việt Nam cần có một hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả như các nước có trình độ phát triển cao hơn để tạo đà cho những bước phát triển mới. Những thách thức trong quá trình phát triển hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam bao gồm xây dựng khung pháp lý, thể chế phù hợp và nâng cao nhận thức về vai trò của các quyền sở hữu trí tuệ.
Thu hút FDI nhờ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế thông qua chuyển giao công nghệ và các kĩ năng quản trị cũng như tạo dựng nhiều cơ hội việc làm. Khả năng thu hút FDI của một quốc gia tăng lên khi các nhà đầu tư chắc chắn về lợi ích đầu tư của mình, vốn chủ yếu thông qua cơ chế bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ và hệ thống thực thi pháp luật hiệu quả.
Hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của một quốc gia là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển giao công nghệ hoặc đầu tư vào một quốc gia của các doanh nghiệp. Ví dụ, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã chỉ ra rằng, mức độ bảo hộ các quyền khai thác bằng sáng chế tăng tỉ lệ thuận với mức đầu tư FDI vào một quốc gia. Theo các nhà kinh tế, nếu mức độ bảo hộ các quyền với bằng sáng chế tại một quốc gia tăng 1%, tỉ lệ đầu tư FDI sẽ tăng 2,8%. Tương tự, nếu mức độ bảo hộ thương hiệu và bản quyền tăng 1%, tỉ lệ đầu tư FDI sẽ tăng tương ứng 3,8 và 6,8%.
Tốc độ tăng trưởng FDI vẫn là động lực chính để tăng cường bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Việt Nam đã thu hút FDI rất thành công trong nhiều năm qua sau khi mở cửa nền kinh tế và nhờ khoảng cách địa lý tương đối gần với các quốc gia láng giềng như Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản và Hàn Quốc. Các doanh nghiệp FDI đóng góp khoảng 55% tổng giá trị sản xuất công nghiệp, và 20,13% GDP của Việt Nam trong năm 2021. Đặc biệt, tỷ lệ đóng góp vào GDP của khu vực FDI tại Việt Nam cao hơn 9,5 điểm phần trăm so với mức trung bình trên thế giới. Vốn FDI cũng có tác động lan toả trong việc hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thông, khai thác dầu khí, điện tử, hóa chất, ô tô, xe máy, công nghệ thông tin, chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt may… Đây cũng là các lĩnh vực kinh tế có yêu cầu chặt chẽ về bảo hộ bản quyền, các quyền sở hữu trí tuệ và phòng, chống hàng giả để đảm bảo sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Dù hiện tại vẫn duy trì mức độ thu hút đầu tư ở mức cao và đạt 31,15 tỷ USD trong năm 2021 bất chấp diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, Việt Nam còn nhiều tiềm năng để thu hút thêm nguồn lực FDI. Dù sản xuất vẫn là lĩnh vực chính đóng góp vào tốc độ phát triển GDP tại Việt Nam, hầu hết doanh nghiệp vẫn phụ thuộc vào công nghệ nhập khẩu; do đó, việc bảo hộ hiệu quả các quyền sở hữu trí tuệ có thể thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong nước cũng như chuyển giao công nghệ vào Việt Nam. Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI thường thận trọng hơn trong vấn đề bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ của họ và Việt Nam chắc chắn sẽ thu hút thêm nguồn lực FDI nếu cam kết và bảo hộ hiệu quả các tài sản sở hữu trí tuệ của mỗi doanh nghiệp FDI.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo
Đổi mới sáng tạo là động lực tăng trưởng, phát triển kinh tế bền vững và tạo thêm việc làm. Theo ước tính của nhiều nghiên cứu, đổi mới sáng tạo đóng góp 80% vào tăng trưởng năng suất của nền kinh tế tại các quốc gia có thu nhập cao. Dù chưa có nhiều đánh giá về tác động của đổi mới sáng tạo tại các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, những nghiên cứu hiện tại chỉ ra rằng, các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo tại những nền kinh tế này đạt năng suất cao hơn so với phần còn lại.
Các quốc gia trên thế giới đều ghi nhận vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong các chiến lược thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát minh và chuyển giao công nghệ. Tại Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của sở hữu trí tuệ trong thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Việc bảo hộ và giao dịch quyền sở hữu trí tuệ sẽ thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển kinh tế tại Việt Nam, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và nền kinh tế nói chung.
Tuy nhiên, phạm vi đổi mới sáng tạo không chỉ áp dụng với các công ty công nghệ dù nhóm doanh nghiệp này vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cạnh tranh quốc tế. Phát triển kinh tế bền vững đòi hỏi đổi mới sáng tạo trong tất cả các lĩnh vực như các dịch vụ dựa vào tri thức, tổ chức kinh doanh, marketing và nhiều lĩnh vực khác. Các thị trường vận hành hiệu quả đều đảm bảo cơ chế phối hợp, tương tác thường xuyên giữa các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ. Ngoài ra, khối tư nhân cũng phối hợp chặt chẽ hơn với các trường đại học, viện nghiên cứu và các đơn vị sáng tạo tri thức độc lập. Những hình thức hợp tác công-tư như vậy đều thúc đẩy phát triển công nghệ.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ để thúc đẩy nghiên cứu & phát triển và chuyển giao công nghệ
Các quyền sở hữu trí tuệ thúc đẩy biểu đạt và đa dạng văn hóa, nhân rộng các công nghệ mới và tốc độ phát triển. Ví dụ, OECD đã chỉ ra rằng, khi mức độ bảo hộ bằng sáng chế (hình thức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cơ bản) tăng 1% tại các quốc gia đang phát triển, tỉ lệ nghiên cứu và phát triển trong nước tăng tương ứng gần 1%. Tương tự, khi mức độ bảo hộ thương hiệu và bản quyền (2 nội dung khác trong hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ) tăng lên, tỉ lệ nghiên cứu và phát triển trong nước tăng tương ứng 1,4 và 3,3%.
Bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ thường là điều kiện tiên quyết để các nhà đầu tư quốc tế chia sẻ bí mật công nghệ với các đơn vị được cấp phép tại các quốc gia đang phát triển - đặc biệt trong các lĩnh vực liên quan có sử dụng công nghệ dễ bị sao chép như phần mềm và dược phẩm, do đó có thể mang đến nhiều cơ hội thu hút đầu tư vốn hoặc cơ chế thực hiện khác (ví dụ: cấp phép).
Các quyền sở hữu trí tuệ cũng là công cụ thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu độc lập của doanh nghiệp trong nước bởi những chủ thể này có xu hướng đầu tư nguồn lực nghiên cứu & phát triển và nâng cấp công nghệ một khi được bảo hộ các phát sinh sáng chế. Ngoài ra, việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả cũng thu thú đầu tư mạo hiểm cho hoạt động nghiên cứu & phát triển và thương mại hóa các sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo.
Doanh nghiệp có thể tăng trưởng doanh thu khi các sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo của họ được pháp luật bảo hộ. So với trường hợp không đăng ký sáng chế, chi phí bảo hộ các phát minh được cấp bằng sáng chế trung bình khoảng 180 đến 240% tùy từng lĩnh vực. Nói cách khác, giá trị của sản phẩm phát minh đã tăng trung bình 2 lần sau khi được cấp bằng sáng chế. Khi giá trị sáng chế tăng lên, các hoạt động nghiên cứu & phát triển cũng sẽ diễn ra ở quy mô rộng hơn. Nếu chi phí bảo hộ sáng chế tăng 10%, kinh phí nghiên cứu & phát triển của các doanh nghiệp sẽ tăng 6%.12 Do đó, quyền sở hữu trí tuệ đã dần trở thành hạt nhân trong các chiến lược đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) cho biết nhu cầu cấp bằng sáng chế đã tăng từ 800.000 hồ sơ đăng ký toàn cầu vào đầu những năm 1980 lên 3,4 triệu hồ sơ trong năm 2020.
Việt Nam đã có sự tăng trưởng ngoài mong đợt về nhu cầu cấp bằng sáng chế. Dữ liệu của Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) cho thấy số lượng hồ sơ đăng ký bằng sáng chế và giải pháp hữu ích tăng từ 96 năm 1989 lên 9.130 trrong năm 2021, tức tăng trên 1.000%.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ giúp doanh nghiệp tăng trưởng doanh thu từ phát minh của họ
Các doanh nghiệp sử dụng quyền sở hữu trí tuệ để phát triển, tạo dựng giá trị, thực hiện các hoạt động thương mại và tăng trưởng doanh thu từ hoạt động và phát minh của họ. Quyền sở hữu trí tuệ của mỗi doanh nghiệp giúp nhà đầu tư an tâm và đầu tư tài chính vào doanh nghiệp đó. Việc sử dụng quyền SHTT để thu hút đầu tư không chỉ áp dụng với các doanh nghiệp lâu đời, vốn dựa vào bằng sáng chế, thương hiệu và bản quyền để giữ vững giá trị, đổi mới sáng tạo và danh tiếng doanh nghiệp, mà còn phù hợp hơn với các doanh nghiệp non trẻ đang tìm kiếm nguồn vốn đầu tư và động lực đổi mới sáng tạo. Các doanh nghiệp cũng sử dụng quyền sở hữu trí tuệ để thâm nhập các thị trường mới nổi và nhiều tiềm năng, phát triển sản phẩm, dịch vụ, quy trình cũng như phối hợp thông qua cấp phép sử dụng và thiết lập các liên minh chiến lược.
Các doanh nghiệp phát triển dựa trên quyền sở hữu trí tuệ sẽ thành công hơn so với các doanh nghiệp còn lại. Thương hiệu và các tài sản sở hữu trí tuệ vô hình khác cũng gia tăng đáng kể giá trị thị trường của doanh nghiệp. Giá trị thị trường và giá trị chênh lệch khi bán sản phẩm của một doanh nghiệp phát triển sáng tạo không chỉ nằm ở các tài sản hiện vật như tiền mặt, chứng khoán, nhà máy, tài sản, thiết bị, nguyên liệu thô hoặc hàng hóa thành phẩm - mà còn ở “các tài sản vô hình” của công ty, chẳng hạn như giá trị quyền sở hữu trí tuệ của công ty, bao gồm thương hiệu của công ty đó. Những tài sản vô hình này có thể chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp đó và lớn hơn nhiều so với các tài sản ngắn hạn và tài sản hiện vật.
Toàn bộ các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng lợi khi hệ thống các quy định về quyền sở hữu trí tuệ được xây dựng. Một hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ổn định, hiệu quả sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo chất lượng hàng hóa, tăng cường lợi ích người tiêu dùng và giúp tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó cũng giúp doanh nghiệp phát triển kinh doanh và tạo nhiều cơ hội đa dạng hóa, chuyên môn hóa.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được chỉnh phủ và các chuyên gia phát triển đánh giá là động lực chính của phát triển kinh tế, đồng thời là yếu tố chính thúc đẩy khối tư nhân hợp tác, phát triển. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hỗ trợ cải thiện chất lượng sống, thúc đẩy tích lũy tài sản trong nước, nâng cao năng suất và năng lực sản xuất. Khối doanh nghiệp này cũng chính là công cụ chính để đa dạng hóa và phân bố cân bằng, bền vững các ngành công nghiệp
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tương đối nhiều đóng góp đến quá trình đổi mới sáng tạo. Lý thuyết kinh tế truyền thống và các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng các doanh nghiệp lớn là nguồn quan trọng của đổi mới sáng tạo do họ có nguồn lực tài chính mạnh để đầu tư vào nghiên cứu & phát triển, khả năng kiểm soát rủi ro liên quan đến hoạt động đổi mới sáng tạo và đạt hiệu quả kinh tế theo quy mô lớn hơn, do đó giảm chi phí biên cho đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp mới hoạt động, tăng dần tỉ lệ đóng góp vào hệ thống đổi mới sáng tạo, thông qua giới thiệu các sản phẩm mới và điều chỉnh các sản phẩm hiện có theo nhu cầu của người tiêu dùng.
Cũng cần lưu ý, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên áp dụng quyền sở hữu trí tuệ ở phạm vi rộng hơn so với các doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế về sở hữu trí tuệ thường đạt mức độ phát triển, doanh thu và số lượng việc làm cao hơn so với các doanh nghiệp còn lại.
Ví dụ, với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực công nghệ thông tin ở châu Âu phát triển dựa trên các quyền sở hữu trí tuệ, doanh thu, thị phần, số lượng việc làm tăng trưởng 10% so với các doanh nghiệp không sử dụng quyền sở hữu trí tuệ.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp trên một nửa tổng lao động, doanh thu và giá trị thặng dư, đồng thời là động lực chính của phát triển công nghiệp tự chủ dựa trên khả năng tạo dựng văn hóa doanh nghiệp bản địa. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là một trong những đối tượng trọng tâm trong các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tập trung vào các mục tiêu tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, an ninh lương thực, công nghiệp hóa và di cư ngược.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện chiến trên 90% số lượng doanh nghiệp tại Việt Nam nhưng phần lớn đều chưa có chiến lược xây dựng thương hiệu. Xây dựng các thương hiệu quốc gia được thừa nhận rộng rãi là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết với các doanh nghiệp vừa và nhỏ để họ có thể duy trì mức độ cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng trong nền kinh tế thế giới thông qua các hiệp định thương mại tự do.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thúc đẩy gia tăng giá trị xuất khẩu
Để trụ vững và phát triển tại thị trường nước ngoài khi Việt Nam ngày càng tham gia sâu và rộng vào các hiệp định kinh tế thế giới, doanh nghiệp cần coi trọng vấn đề sở hữu trí tuệ khi xây dựng chiến lược xuất khẩu.
Trước khi thâm nhập thị trường bao giờ doanh nghiệp cũng có các bước quan trọng như xác định thị trường xuất khẩu phù hợp; tính toán nhu cầu và đòi hỏi của thị trường; tìm kiếm đối tác địa phương và các kênh phân phối; điều chỉnh sản phẩm, kiểu dáng, thương hiệu và bao bì thích ứng với thị trường mới; thương lượng và ký kết các hợp đồng với đại diện bán hàng xuất khẩu, nhà phân phối, đối tác ở nước sở tại, nhà sản xuất; lập ngân sách vận hành xuất khẩu và huy động vốn; chuẩn bị các hợp đồng vận chuyển hàng xuất khẩu; quảng cáo/tiếp thị sản phẩm tại thị trường xuất khẩu.
Trong quá trình này ở mỗi thị trường, giá của sản phẩm xuất khẩu sẽ phụ thuộc vào mức độ công nhận (hay mức độ đánh giá thương hiệu hoặc nhãn hiệu) của người tiêu dùng, cũng như mức độ cạnh tranh của sản phẩm đó với các sản phẩm trùng hoặc tương tự (sự cạnh tranh có thể giới hạn thông qua việc bảo hộ sở hữu trí tuệ) ở thị trường đó.
Ngoài ta, trong quá trình huy động vốn, việc nắm giữ bằng độc quyền sáng chế về khía cạnh kỹ thuật sáng tạo của sản phẩm thường rất có ích trong việc thuyết phục các nhà đầu tư, những nhà đầu tư mạo hiểm hoặc ngân hàng tin vào những cơ hội kinh doanh liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu ngày càng cần coi trọng đến yếu tố sở hữu trí tuệ và tính sáng tạo và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại nước nhập khẩu.
Doanh nghiệp cũng cần phải tính đến những vấn đề liên quan đến việc sở hữu quyền sở hữu trí tuệ khi thương lượng hợp đồng với các đối tác, đặc biệt khi sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất ở nước ngoài, hoặc sẽ được thay đổi, đóng gói hoặc phân phối bởi các đối tác nước ngoài.
Doanh nghiệp chủ yếu dùng hình ảnh thương hiệu công ty (thể hiện trước hết ở nhãn hiệu) để tiếp thị sản phẩm. Nếu doanh nghiệp không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, khi đối thủ cạnh tranh sao chép hay bắt chước nhãn hiệu của doanh nghiệp, việc xử lý sẽ rất khó khăn hoặc không thể thực hiện được.
Thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế hay kiểu dáng cũng sẽ ảnh hưởng đến thời điểm các doanh nghiệp tham gia các hội chợ thương mại hoặc triển lãm. Việc bộc lộ một sản phẩm sáng tạo từ sớm có thể sẽ làm mất đi tính mới của sản phẩm và cản trở hoạt động nộp đơn đăng ký bảo hộ của doanh nghiệp sau này (trừ khi sản phẩm được “ân hạn” trong một số tình huống cụ thể ở các nước liên quan).
Hiện nhiều thương hiệu, nhãn hiệu, sản phẩm Việt Nam mới chỉ dừng ở việc đăng ký sở hữu trí tuệ trong nước, riêng việc đăng ký bảo hộ tại một thị trường khác ngoài Việt Nam chưa thực sự quan tâm đúng mức. Doanh nghiệp có sản phẩm thương hiệu tốt có nhu cầu xuất khẩu nên chủ động xin bảo hộ tại nước ngoài, để đảm bảo quyền lợi chính đáng.
Một lý do quan trọng nữa khiến doanh nghiệp cần quan tâm đến sở hữu trí tuệ là điều này giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế ở thị trường xuất khẩu và ngăn các công ty khác không bắt chước hoặc sao chép sản phẩm đã được bảo hộ bởi quyền tác giả, bởi các đặc điểm kỹ thuật có tính chức năng, bởi nhãn hiệu hoặc kiểu dáng. Nếu không bảo hộ sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp xuất khẩu có thể sẽ khó hoặc không thể ngăn chặn được các công ty sản xuất hàng nhái và hậu quả, dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận đáng kể. Hơn nữa việc đăng ký và bảo hộ sở hữu trí tuệ giúp doanh nghiệp tiếp cận với các thị trường mới thông qua việc nhượng quyền thương mại, thành lập liên doanh, ký kết hợp đồng hợp tác.
Đặc biệt quan trọng là nếu không quan tâm đến sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp có thể chịu những thiệt hại nặng nề khi sản phẩm bị coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ở thị trường xuất khẩu có liên quan và dẫn đến rủi ro về pháp lý cũng như lý tế đối với doanh nghiệp xuất khẩu..
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và xã hội
Quyền sở hữu trí tuệ hỗ trợ phát triển liên tục luồng sản phẩm, dịch vụ sáng tạo, cạnh tranh, đem lại lợi ích cho người tiêu dùng. Quyền sở hữu trí tuệ thúc đẩy niềm tin của người tiêu dùng và bảo vệ người tiêu dùng hiệu quả hơn khỏi hiện tượng hàng giả, hàng lậu. Quyền sở hữu trí tuệ hỗ trợ giải quyết nhiều nhu cầu cấp thiết của xã hội, từ năng lượng sạch đến chăm sóc sức khỏe và một “nền kinh tế số” thực sự.
Bản quyền sáng chế chính là nền tảng để không ngừng viết/sản xuất các bài hát/bộ phim mới, liên tục cải tiến hoạt động kinh doanh, trò chơi, phần mềm, sách, báo, tạp chí và các tài liệu xuất bản, phim ảnh cùng nhiều hoạt động khác có liên quan. Tuy nhiên, tỉ lệ vi phạm bản quyền ở mức cao, cộng với các quy định xử lý vi phạm bản quyền trực tuyến chưa phù hợp, quy trình thực thi và cơ chế quản lý quyền sở hữu trí tuệ không hiệu quả, đều là những yếu tố cản trở các doanh nghiệp sáng tạo phát huy hết tiềm năng, giảm mức đầu tư vào hoạt động sản xuất các nội dung sáng tạo chuyên nghiệp của người dân Việt.
Các bằng sáng chế thúc đẩy sản xuất các sản phẩm, dịch vụ có ích cho xã hội trong lĩnh vực y tế, năng lượng, thông tin liên lạc, giao thông vận tải và nhiều mục đích thương mại, nhân văn khác. Xây dựng thương hiệu giúp doanh nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch vụ theo nhu cầu của người tiêu dùng, từ quần áo, máy tính, thực phẩm, giày dép, các sản phẩm, dịch vụ giải trí, giáo dục, các sản phẩm nghiên cứu và thậm chí các hoạt động thể thao.
Người tiêu dùng cũng là đối tượng hưởng lợi từ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không chỉ do có nhiều lựa chọn các sản phẩm sáng tạo của doanh nghiệp mà còn được bảo vệ quyền của người tiêu dùng với các sản phẩm, dịch vụ có uy tiến, nguồn gốc rõ ràng. Thương hiệu chính là chỉ báo chất lượng và đảm bảo phân tách các nhãn hiệu uy tín với các doanh nghiệp khác cho cùng một nhóm sản phẩm, dịch vụ. Xây dựng và thúc đẩy hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cũng có thể có nhiều tác động đến sức khỏe cũng như quyền lợi của người tiêu dùng. Hàng giả, bao gồm dược phẩm, phụ tùng ô tô, máy bay, linh kiện điện tử, đồ chơi, thức ăn và đồ uống cũng nhiều sản phẩm làm giả khác, có thể gây nguy hiểm và ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí gây tử vong người tiêu dùng. Những sản phẩm này có thể bao gồm các thành phần dư thừa, chưa được kiểm duyệt hoặc gây nguy hiểm cho người sử dụng, đồng thời không đi kèm bảo đảm về mức độ an toàn và vận hành hiệu quả.
Các quy định pháp luật toàn diện, hiệu quả về thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là điều kiện cần thiết để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, đảm bảo hàng hóa cung cấp là hàng thật và đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn liên quan.
Giá trị của quyền sở hữu trí tuệ:
- Việc bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ sẽ đem lại lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam xét trên yếu tố Tổng sản phẩm trong nước (GDP), việc làm, nguồn thu từ thuế, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh.
- Hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của một quốc gia sẽ ảnh hưởng lớn đến sức hút FDI của nền kinh tế đó. Mặc dù đã đạt được nhiều thành công về thu hút FDI trong nhiều thập kỷ qua sau khi mở cửa nền kinh tế, Việt Nam vẫn cần xây dựng một hệ thống pháp lý và cơ chế thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả để tiếp tục phát huy lợi thế thu hút FDI.
- Bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ sẽ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, thu hút đầu tư cho nghiên cứu & phát triển, tăng cường giá trị doanh nghiệp từ đổi mới sáng tạo. Với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, mức độ phát triển kinh tế thực chất sẽ phụ thuộc vào khả năng tạo dựng một môi trường hỗ trợ đổi mới sáng tạo. Sau khi được xây dựng toàn diện, hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ là động lực thúc đẩy kinh doanh sáng tạo và nhu cầu đổi mới sáng tạo trên toàn quốc.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế về quyền sở hữu trí tuệ sẽ đạt mức độ phát triển và doanh thu cao hơn so với các doanh nghiệp còn lại. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp tại Việt Nam nhưng phần lớn đều chưa có chiến lược xây dựng thương hiệu. Xây dựng các thương hiệu quốc gia được thừa nhận rộng rãi là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết với các doanh nghiệp vừa và nhỏ để họ có thể duy trì mức độ cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng trong nền kinh tế thế giới thông qua các hiệp định thương mại tự do.
- Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và xã hội bằng cách tạo ra các sản phẩm, dịch vụ sáng tạo trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống - từ năng lượng sạch đến chăm sóc sức khỏe - đồng thời, bảo vệ người tiêu dùng khỏi các mặt hàng giả kém chất lượng. Trong khi tình trạng hàng giả vốn tập trung vào các thương hiệu nổi tiếng toàn cầu, ngày càng nhiều hàng hóa của các thương hiệu nổi tiếng trong nước cũng bị làm giả.