-Hàng hóa và dịch vụ Việt Nam được đối xử bình đẳng.
- Hệ thống chính sách minh bạch, ổn định sẽ giúp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư trong nước và nước ngoài.
Cải cách các chính sách liên quan đến đầu tư theo hướng giảm thiểu các rào cản trái với quy định của WTO, bãi bỏ sự phân biệt đối xử theo MFN và NT, các nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn khi tiến hành đầu tư vào thị trường tiêu thụ rộng.
Việt Nam cũng nhận được nhiều sự hỗ trợ về tài chính, tín dụng và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và các chính phủ nước ngoài.
Việc thực hiện những cam kết về mở của thị trường dịch vụ chắc chắn cũng sẽ kéo theo một làn sóng đầu tư nước ngoài vào nhiều ngành kinh tế dịch vụ.
Đầu tư nước ngoài gia tăng sẽ đem lại những lợi ích cho nền kinh tế như:
- Tạo động lực tăng trưởng sản xuất công nghiệp.
- Tác động mạnh mẽ tới tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu.
- Góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh năng động, sáng tạo..
- Giải quyết việc làm cho lao động trực tiếp và gián tiếp trong nhiều ngành kinh tế.
- Góp phần chủ yếu vào việc chuyển giao công nghệ, đầu tư nghiên cứu và phát triển.
- Tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường, giúp các doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp trong nước học hỏi thêm về cách thức bố trí sản xuất, quản lý, tiếp thu công nghệ, kiểu dáng sản phẩm và cách thức tiếp thị, phục vụ khách hàng…
- Tạo điều kiện cải cách chính sách, thể chế luật pháp:
+ Việt Nam hoàn thiện hệ thống pháp luật, hoàn thiện cơ chế thị trường, cải cách hành chính và cải cách doanh nghiệp trong nước, minh bạch hóa toàn bộ các chính sách liên quan đến thương mại và thông báo các kế hoạch hành động để tuân thủ các nguyên tắc của WTO;
+ Hệ thống pháp luật sẽ phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh và khuyến khích thương mại, đầu tư cũng như hợp tác về các vấn đề khác với cộng đồng quốc tế;
+ Doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ở Việt Nam được đối xử công bằng khi tham gia vào thị trường của các nước thành viên WTO.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết tranh chấp thương mại:
+ Có lợi thế hơn trong giải quyết tranh chấp thương mại, do tiếp cận được hệ thống giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả của WTO, tránh tình trạng bị các nước lớn gây sức ép trong các tranh chấp thương mại quốc tế.
+ Tạo điều kiện để Việt Nam không bị đối xử như một nền kinh tế phi thị trường (NME) trong các vụ tranh chấp thương mại như hiện nay.
Bên cạnh đó, việc gia nhập WTO cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với Việt Nam:
* Thách thức đối với Chính phủ
- Phải sửa đổi và xây dựng cơ chế chính sách phù hợp với các quy định của WTO:
Sửa đổi và xây dựng mới khối lượng lớn văn bản luật và pháp lệnh
Khuôn khổ pháp luật về kinh tế thương mại cần được hoàn thiện để hoạt động hiệu quả hơn và phù hợp hơn với các quy định và chuẩn mực quốc tế.
Nội luật hóa những vấn đề mới phát sinh trong thương mại quốc tế
Bỏ các phương thức quản lý không phù hợp với WTO như những lệnh cấm, hạn chế định lượng, trợ cấp không đúng qui định.
Xây dựng các chính sách mới phù hợp với quy định của WTO như AMS, hỗ trợ xuất khẩu trong xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng hàng hóa, hỗ trợ cước vận tải.v.v…
- Nguồn thu ngân sách bị suy giảm: Việc cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ làm giảm đáng kể nguồn thu ngân sách trong giai đoạn đầu.
- Vấn đề cán cân thanh toán: Thâm hụt cán cân thanh toán sau khi gia nhập WTO là vấn đề lo ngại của các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
- Giải quyết vấn đề phát sinh như đào tạo lại để giải quyết việc làm cho những người lao động mất việc…
- Việc cải cách doanh nghiệp đòi hỏi đầu tư rất nhiều về vốn, kỹ thuật và cả yếu tố con người;
- Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng và bao trùm nhiều thách thức lớn trong tiến trình hội nhập. Các cán bộ Việt Nam thường hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức kinh tế thị trường, ngoại ngữ và đặc biệt là kỹ năng đàm phán;
- Vấn đề an sinh xã hội: Giải quyết việc làm cho người lao động dư thừa do cải tổ ngành sản xuất trong nước để phát triển, đặc biệt đảm bảo đời sống của người nông dân;
* Thách thức đối với doanh nghiệp.
- Mở cửa thị trường dẫn tới cạnh tranh gay gắt trong khi doanh nghiệp Việt Nam phần lớn vốn ít, công nghệ không cao, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh không cao.
- Doanh nghiệp không được Nhà nước bao cấp vì phải bỏ những loại trợ cấp, hỗ trợ trái quy định của WTO;
- Các doanh nghiệp chưa sẵn sàng tận dụng những cơ hội tiếp cận thị trường mới do hạn chế khả năng và kiến thức hiểu biết thị trường bạn. Các nước lại có xu hướng áp đặt nhiều biện pháp bảo hộ thông qua các biện pháp kỹ thuật, chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ, tiêu chuẩn môi trường…;
- Cạnh tranh trên thị trường nội địa sẽ tăng khi các hàng rào thương mại được cắt giảm;
- Những doanh nghiệp năng lực cạnh tranh kém có nguy cơ phá sản, hoặc giảm lợi nhuận vì tác động của giảm thuế mở cửa thị trường;
- Doanh nghiệp Việt Nam sẽ thường vấp phải nhiều tranh chấp trong thương mại quốc tế và luôn ở thế yếu hơn.
* Thách thức đối với người dân và xã hội
- Giải quyết lao động dôi ra do cải cách bộ máy hành chính, cải tổ ngành công nghiệp, nông nghiệp, doanh nghiệp phá sản, bị đóng cửa do làm ăn thua lỗ;
- Khoảng cách giàu nghèo và mất công bằng trong xã hội gia tăng trong quá trình phát triển kinh tế nếu như không có sự can thiệp hợp lý của Chính phủ.
- Đòi hỏi về trình độ lao động, chuyên môn, ngoại nữ, tác phong lao động công nghiệp đối với người lao động ngày càng cao hơn, đòi hỏi họ phải không ngừng học hỏi thêm.
Trong bối cảnh đó, Việt Nam kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức quốc tế tiếp tục dành sự quan tâm, ủng hộ Việt Nam sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Về phía mình, Việt Nam sẽ nỗ lực trong việc hoàn thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước và đóng góp sức mình vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới.