Bắc Giang: Hơn 856 km2 nằm trong Quy hoạch Vùng huyện Lục Ngạn

UBND tỉnh Bắc Giang vừa ban hành Quyết định phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đến năm 2040, tỷ lệ 1/25.000 với Quy mô diện tích 856,88 km2.
vùng huyện lạng giang
Quy hoạch xây dựng Vùng huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đến năm 2040 có quy mô diện tích 856,88 km2.

Phạm vi lập quy hoạch bao gồm toàn bộ ranh giới 19 đơn vị hành chính xã thuộc huyện Lục Ngạn hiện nay, gồm: Giáp Sơn, Phì Điền, Đồng Cốc, Phú Nhuận, Đèo Gia, Biển Động, Tân Hoa, Kim Sơn, Biên Sơn, Hộ Đáp, Cấm Sơn, Tân Sơn, Tân Quang, Tân Lập, Phong Minh, Phong Vân, Sa Lý, Sơn Hải, Tân Mộc, một phần diện tích xã Thanh Hải, huyện Lục Ngạn (phần diện tích không nằm trong phạm vi quy hoạch chung đô thị Chũ, tỉnh Bắc Giang) và một phần diện tích của xã Phúc Sơn, huyện Sơn Động (thuộc Trường bắn Quốc gia KV1).

Quy mô diện tích 856,88 km2. Trong đó tổng diện tích tự nhiên của 19 xã và phần diện tích của xã Thanh Hải (phần diện tích không nằm trong phạm vi quy hoạch chung đô thị Chũ, tỉnh Bắc Giang) khoảng 631,15 km2; diện tích Trường bắn QGTB1, phần thuộc huyện Lục Ngạn: khoảng 149,8 km2; diện tích Trường bắn Quốc gia TB1, phần thuộc xã Phúc Sơn, huyện Sơn Động khoảng 75,93 km2.

Ranh giới vị trí lập quy hoạch phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn; phía Nam giáp huyện Lục Nam, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang; phía Đông giáp huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang; phía Tây giáp tỉnh Lạng Sơn và thị xã Chũ (tương lai), tỉnh Bắc Giang.

Về tính chất, xây dựng Vùng huyện Lục Ngạn là một trong những vùng nguyên liệu nông - lâm sản chất lượng cao (đặc biệt là cây ăn quả, rừng sản xuất...), phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, lâm nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả,… Một trong những trung tâm du lịch, dịch vụ du lịch sinh thái, văn hóa, lễ hội vùng phía Đông của tỉnh. 

Là vùng phát triển công nghiệp (quy mô vừa và nhỏ), tiểu thủ công nghiệp với các ngành nghề chủ đạo và thế mạnh của huyện (sản phẩm nông lâm nghiệp, vật liệu xây dựng, dệt may, tiêu dùng...). 

Là vùng phát triển kinh tế - xã hội gắn kết chặt chẽ với đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo tồn, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa các dân tộc.

ho cam son
Phân vùng phát triển đô thị, các chức năng dịch vụ sinh thái gắn với cảnh quan hồ Cấm Sơn

Định hướng 4 phân vùng không gian phát triển

Phân vùng 1 (Phân vùng động lực tổng hợp)

Phạm vi dọc theo QL.31 từ Tây sang Đông, bao gồm 08 đơn vị hành chính xã hiện tại: Phì Điền, Giáp Sơn, Tân Quang, Đồng Cốc, Tân Hoa, Biển Động, Kim Sơn, Phú Nhuận. Phân vùng phát triển đô thị, hình thành trung tâm tổng hợp hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ đô thị...

Phân vùng 2 (Phân vùng trung tâm sinh thái, cộng đồng)

Phạm vi phía Bắc huyện Lục Ngạn, bao gồm 08 đơn vị hành chính xã hiện tại: Tân Sơn, Cấm Sơn, Sơn Hải, Hộ Đáp, Biên Sơn, Phong Vân, Phong Minh, Sa Lý và phần diện tích của xã Thanh Hải (không nằm trong phạm vi quy hoạch chung đô thị Chũ, tỉnh Bắc Giang). Phân vùng phát triển đô thị, các chức năng dịch vụ sinh thái gắn với cảnh quan hồ Cấm Sơn, phát triển du lịch, dịch vụ cộng đồng, sản xuất nông - lâm sản, chăn nuôi... 

Phân vùng 3 (Phân vùng sản xuất nông - lâm sản chất lượng cao)

Phạm vi phía Nam sông Lục Nam, bao gồm 03 đơn vị hành chính xã hiện tại: Tân Lập, Tân Mộc, Đèo Gia. Phân vùng phát triển vùng trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất nông - lâm sản chất lượng cao; hình thành các dịch vụ, du lịch sinh thái gắn với sông Lục Nam.

Phân vùng 4 (Phân vùng quân sự)

Phạm vi gồm toàn bộ ranh giới Trường bắn Quốc gia TB1, thuộc huyện Lục Ngạn và xã Phúc Sơn của huyện Sơn Động. Các chức năng và hoạt động trong phân vùng chịu sự quản lý của Bộ Quốc phòng.

cụm công nghiệp lục ngạn
Không gian phát triển công nghiệp vùng huyện Lục Ngạn chủ yếu dọc theo các trục động lực và các hành lang hỗ trợ phát triển kinh tế

Định hướng không gian kinh tế

Không gian phát triển kinh tế vùng huyện Lục Ngạn dựa trên khung gồm: 

- 4 cực tăng trưởng:  Phì Điền; Biển Động, Tân Sơn - Phong Vân; Tân Mộc

- 4 trục động lực kinh tế: Trục động lực dọc QL.31; Trục động lực dọc theo ĐT.290 – ĐT.248 (Chũ - Biên Sơn - Phong Vân - Phong Minh - Sa Lý); Trục động lực dọc theo ĐT.291B (Chũ - Tân Lập - Đèo Gia; trục động lực dọc QL.279 (Tân Hoa - Phong Vân - Tân Sơn)

- 4 hành lang phụ trợ: Hàng lang ĐT.289, ĐT289.C; Hành lang ĐH.290B; Hàng lang ĐH.88; Hàng lang ĐH.84.

Định hướng phát triển không gian công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

- Không gian phát triển công nghiệp vùng huyện Lục Ngạn chủ yếu dọc theo các trục động lực và các hành lang hỗ trợ phát triển kinh tế: QL.31, 279; ĐT.289, 289.C, 291B, 290, 248; ĐH.84, 88.

- Bố trí các điểm công nghiệp, quy mô từ 05-10ha tại: Điểm công nghiệp Lim (Giáp Sơn) 10ha; Cái Cặn 2 (Hộ Đáp) 05ha; Thôn Cả (Phong Minh) 10ha; Dọc Đình (Biên Sơn) 05ha; Ao Nhãn (Tân Hoa) 06ha; Thượng A (Đồng Cốc) 05ha; Đồng Phúc (Kim Sơn) 07ha; Mòng A (Tân Sơn) 10ha; Cầu Sắt (Sơn Hải) 10ha; Xé (Sa Lý) 05 ha; Hợp Thành (Phú Nhuận) 05ha; Thôn Bến (Cấm Sơn) 05ha; Nhà máy chế biến Nông lâm sản tại xã Tân Mộc (giai đoạn 1) 03 ha. 

- Bố trí 06 Cụm công nghiệp, gồm: CCN Tân Quang 15 ha; CCN Biển Động 50ha; CCN Phong Vân 15ha; CCN Đèo Gia 20ha; CCN Tân Lập 15ha; CCN Tân Mộc 15ha.

Định hướng phát triển không gian thương mại, dịch vụ:
- Không gian phát triển thương mại, dịch vụ chủ yếu dọc theo các trục tăng trưởng và các hành lang hỗ trợ phát triển kinh tế: QL.31, 279, ĐT.289, 289C, 291B, 290, 248, ĐH.84, 88.

- Hệ thống thương mại, dịch vụ vùng huyện gồm các chợ đô thị, nông thôn (truyền thống), các chợ đầu mối và các trung tâm thương mại. Các đơn vị hành chính được bố trí chợ đô thị hoặc nông thôn (tùy điều kiện hiệu quả thực tế, một số xã có thể không bố trí chợ nông thôn như Sa Lý, Kim Sơn, mà duy trì, phát triển các loại hình dịch vụ, thương mại sẵn có tại địa phương). Tổ chức các trung tâm thương mại quy mô hợp lý tại các điểm đô thị: Phì Điền, Biển Động, Tân Sơn, Tân Mộc.

Khánh Vy