Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 04 – 10/8/2014

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM), tại 36 thành phố lớn của Trung Quốc trong tuần từ ngày 04 – 10/8/2014, giá các loại nông phẩm trên thị trường và giá các loại nguyên liệu phục vụ sản xuất đều

Nông phẩm

Trong tuần, giá bán bình quân của 18 loại rau củ giảm 1,2%. Trong đó, giá cà tím, mướp đắng và cà chua giảm mạnh nhất, lần lượt giảm với mức 6,3%, 5,3% và 4,2%.

Giá dầu ăn ổn định và giảm nhẹ. Trong đó, giá dầu đậu nành và dầu hạt cải lần lượt giảm với mức 0,7% và 0,1%; giá dầu lạc ổn định so với tuần trước đó.

Giá lương thực ổn định và có xu hướng giảm xuống. Trong đó, giá gạo giảm 0,2%; giá bột không biến động.

Giá bán các loại thịt ổn định và tăng nhẹ. Trong đó, giá thịt lợn tăng 0,7%; giá thịt bò và thịt dê ổn định, không thay đổi.

Giá bán bình quân các loại thủy sản tăng 0,2%. Trong đó, giá cá hoa vàng loại nhỏ, cá hoa vàng loại lớn và cá chép lần lượt tăng 1,6%, 0,5% và 0,4% so với tuần trước đó.

Giá trứng và thịt gia cầm tăng nhẹ. Trong đó, giá thịt gà tăng 0,5%; giá trứng gà tăng 1,6%.

Nguyên nhiên liệu

Trong tuần, giá than giảm 1,5%. Trong đó, giá than nâu, than bùn và than không khói lần lượt giảm 3,2%, 1,5% và 1,2%.

Giá kim loại màu bình quân giảm 0,3%. Trong đó, giá niken, chì, đồng, thiếc và nhôm lần lượt giảm 1,2%, 0,7%, 0,6%, 0,5% và 0,1%; giá kẽm tăng 0,2%.

Giá thép bình quân nhìn chung ổn định. Trong đó, giá thép ống hàn nối và thép tấm phổ thông đều giảm 0,2%; giá thép tấm phổ thông cán nóng và thép cây đều tăng 0,1%.

Giá bán bình quân các sản phẩm hóa chất duy trì không thay đổi. Trong đó, giá toluen, benzene lần lượt giảm 1,2% và 1,1%; giá phenol và phthalic anhydride lần lượt tăng 4,4% và 1,2%.

Giá cao su bình quân không biến động. Trong đó, giá cao su tiêu chuẩn sản xuất trong nước của Trung Quốc, giá cao su tấm khói nhập khẩu, giá các loại cao su tổng hợp như BR, SBR và NBR đều ổn định và không thay đổi so với tuần trước đó.