1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung với gia tăng các giống cây chịu hạn, ít dùng nước, đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Tập trung phát triển các cây trồng như cao su, điều, hồ tiêu, cây ăn quả, ngô lai và một số cây khác như ca cao, bông, mía, sắn, đậu nành, dâu tằm. 

Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc như trâu, bò, dê. Từng bước phát triển chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, tập trung theo trang trại. Khuyến khích các thành phần kinh tế cải tạo ao, hồ, diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản. 

Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ cho sản xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả và thu nhập của sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và ngành nghề nông thôn. Tăng cường liên kết với các cơ quan nghiên cứu khoa học, đồng thời, củng cố và phát triển hệ thống các trạm, trại, trung tâm chuyển giao kỹ thuật, nhằm thử nghiệm và đưa vào sản xuất đại trà các loại cây trồng, vật nuôi cho năng suất và chất lượng cao. Tăng cường công tác khuyến nông, thú y. 

Ưu tiên và tăng cường đầu tư cho thủy lợi, xây thêm một số công trình hồ đập, đảm bảo chủ động nước cho sản xuất nông nghiệp và tăng hệ số sử dụng đất. Phát triển các ngành, nghề thủ công và các loại dịch vụ phục vụ nông nghiệp. 

Chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. Khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng, ổn định vùng nguyên liệu của các nhà máy chế biến nông sản. Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa "bốn nhà": Nhà nông - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp và Nhà nước. 

Đến năm 2010 trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm xuống còn 84,5%, chăn nuôi tăng lên 10,2%, dịch vụ chiếm 5,3%; đến năm 2020, tỉ lệ các ngành trên tương ứng là 77,8%, 16,3% và 5,9%. 

Bảo vệ và phát triển tốt diện tích rừng hiện có, đặc biệt là các khu rừng phòng hộ xung yếu, các khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung, Tà Đùng, thắng cảnh Dray Sáp. Kết hợp giữa bảo vệ rừng với khoanh nuôi tái sinh rừng và làm giàu rừng tự nhiên. 

Đẩy mạnh trồng rừng, tập trung phát triển rừng nguyên liệu. Chuyển diện tích rừng nghèo kiệt, rừng sản xuất kém hiệu quả sang trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, nâng cao độ che phủ của rừng lên 61% vào năm 2020. 

2. Thương mại, dịch vụ
Về thương mại: Phát triển thương mại theo hướng khai thác và phục vụ tốt thị trường nội tỉnh kết hợp đẩy mạnh lưu thông hàng hóa và giao lưu kinh tế với các tỉnh trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh, thành phía Nam và miền Trung. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, phấn đấu tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 10%. 

Tập trung phát triển mạnh kết cấu hạ tầng thương mại, trong đó chú trọng nâng cấp và mở rộng mạng lưới chợ nông thôn, từng bước xây dựng và kiên cố hóa các trung tâm thương mại, dịch vụ ở các trung tâm huyện, trung tâm cụm xã, tiểu vùng. Trước mắt, xây dựng chợ Gia Nghĩa thành Trung tâm thương mại, dịch vụ của tỉnh, có quy mô hiện đại. 

Phát triển mạnh kinh tế cửa khẩu. Hình thành hai khu kinh tế cửa khẩu Bu Prăng và Đắk Per theo quy hoạch. 

- Về dịch vụ : Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính - viễn thông, vận tải. Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến lâm. 

Khuyến khích đầu tư tăng năng lực vận tải về quy mô và chất lượng, đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hóa cho nền kinh tế. 

Phát triển các loại hình dịch vụ văn hoá, du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng. Mở rộng mạng lưới dịch vụ ở khu vực nông thôn, nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động. 

- Về du lịch: Phát triển du lịch gắn với văn hóa dân tộc, cảnh quan thiên nhiên của tỉnh, kết hợp với hình thành các tuyến du lịch liên kết với các tỉnh Tây Nguyên và vùng miền Trung. Nghiên cứu việc mở tuyến du lịch quốc tế Phnôm Pênh - Đắk Nông - thành phố Hồ Chí Minh. 

Tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái - văn hóa - cảnh quan; xây dựng các làng văn hóa du lịch của đồng bào M'Nông, đồng bào Mạ; nghiên cứu để bảo tồn và phát huy các lễ hội truyền thống tốt đẹp của tỉnh. 

Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch như giao thông, điện, cấp nước. Xây dựng theo quy hoạch các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khách sạn. 

3. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội
a) Dân số, lao động, việc làm và giảm nghèo
Thực hiện tốt Chương trình quốc gia về phát triển dân số và kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ 1 - 1,1. Từng bước phân bố lại dân cư trên các địa bàn để phát triển kinh tế gắn với củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh biên giới. Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 85 - 90%.
Mỗi năm đào tạo trên 3.000 lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật các cấp bậc. Nâng tỷ lệ lao động được đào tạo kỹ thuật trong tổng lao động xã hội lên 20% năm 2010 và lên 30% vào năm 2020.
Tiếp tục thực hiện các chương trình xóa đói, giảm nghèo. Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo, chống tái nghèo. Phấn đấu giảm bình quân hàng năm từ 5 - 7% số hộ nghèo. 

b) Giáo dục và đào tạo
Đến năm 2010, hoàn thiện hệ thống giáo dục mầm non đến tất cả các xã; 100% các trường học được xây dựng kiên cố; duy trì phổ cập tiểu học và chống tái mù chữ trên toàn tỉnh. 

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo, khuyến khích thành lập các cơ sở ngoài công lập. Thành lập trường Cao đẳng cộng đồng, trung học chuyên nghiệp và một số cơ sở dạy nghề. 

c) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Đến năm 2010, phấn đấu 80% số xã đạt "chuẩn quốc gia về y tế", đạt 6 bác sĩ/1vạn dân và 15 giường bệnh/1 vạn dân; tiêm chủng mở rộng cho 100% số trẻ em trong độ tuổi. 

Đến năm 2020 có 8 bác sĩ/1 vạn dân và 18 giường bệnh/1 vạn dân, 100% số xã đạt "chuẩn quốc gia về y tế". 

Đẩy mạnh xã hội hóa ngành y tế, khuyến khích mở bệnh viện, phòng khám tư nhân, bác sĩ gia đình, cơ sở khám, chữa bệnh cao cấp. Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế. Từng bước chuyển các bệnh viện công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ. 

d) Văn hóa, thông tin, tuyên truyền, thể dục - thể thao
Chú trọng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc Tây Nguyên, gắn bảo tồn với phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phong trào toàn dân xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, xây dựng làng văn hóa. Xây dựng mỗi xã có điểm sinh hoạt văn hóa và một số điểm văn hóa liên vùng, liên xã. 

Phát triển mạng lưới thông tin, phát thanh, truyền hình, báo chí đến các xã, thị trấn, buôn, làng. Tăng cường đầu tư hạ tầng cho ngành văn hóa thông tin, các đài phát thanh, truyền hình của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% số xã có trạm truyền thanh, 100% số xã được phủ sóng phát thanh, sóng truyền hình. 

Xây dựng và phát triển phong trào thể dục - thể thao đến tận cơ sở, đẩy mạnh phong trào thể dục - thể thao quần chúng. Tiến hành quy hoạch và xây dựng các điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao, sân vận động trên địa bàn. Xây dựng Trung tâm thể thao của tỉnh tại thị xã Gia Nghĩa. 

4. Phát triển kết cấu hạ tầng
a) Mạng lưới giao thông
Đến năm 2020 xây dựng được mạng lưới giao thông liên hoàn, thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân. 

- Xây dựng, nâng cấp các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh: đường Hồ Chí Minh (giai đoạn II); quốc lộ 14, quốc lộ 14C, quốc lộ 28. 

- Đối với các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ: đến năm 2010, nhựa hóa toàn bộ mặt đường với quy mô đường cấp 4 cho 2 làn xe và kiên cố hoá cầu cống trên tất cả các tuyến. Nâng cấp, cải tạo toàn tuyến tỉnh lộ 4 và xây dựng đoạn nối tỉnh lộ 4 với quốc lộ 28. Nâng cấp một số tuyến đường huyện đủ tiêu chuẩn thành tỉnh lộ.
Nâng cấp đoạn đường ra cửa khẩu Bu Prăng và cửa khẩu Đắk Per; nâng cấp các tuyến tỉnh lộ nối ra biên giới, hình thành các tuyến đường ngang nối thông các quốc lộ 14, 14C, 27, 28. Mở một số tuyến đường qua các huyện mới, nối các huyện trong tỉnh với các vùng lân cận. 

- Đường xã: đến năm 2020, có đường ô tô thông suốt cả 2 mùa đến tất cả các xã. Đường đến trung tâm xã được trải nhựa hoặc bê tông. 

- Giao thông đô thị: Tập trung đầu tư quy hoạch và xây dựng mạng lưới giao thông thị xã Gia Nghĩa; đến năm 2010 trải nhựa 100% mặt đường thị xã, lát vỉa hè và thoát nước hoàn chỉnh. Các đoạn quốc lộ, tỉnh lộ qua các thị trấn được mở rộng 4 làn xe. Xây dựng bến xe khách, xe tải, quy hoạch các điểm đỗ xe công cộng. 

b) Xây dựng mạng lưới điện
Mở rộng mạng lưới điện, đặc biệt đến các vùng nông thôn. Xây dựng một số công trình thủy điện. Đến năm 2020 có 100% số hộ được sử dụng điện. Đầu tư xây dựng trạm biến áp trung gian ở các huyện. Cải tạo lưới điện thị xã Gia Nghĩa và các thị trấn huyện lỵ, xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị. 

c) Xây dựng thủy lợi
Tập trung xây dựng các công trình hồ chứa nước trên các sông, suối để chủ động điều tiết nước; xây dựng các trạm bơm ven các sông lớn. Ưu tiên xây dựng cụm hồ trung tâm thị xã Gia Nghĩa, các hệ thống thủy lợi Đắk Rồ - Krông Nô, Đắk Dier - Cư Jút và các công trình thủy lợi nhỏ thuộc lưu vực suối Đa Nông, cụm thủy lợi nhỏ liên huyện Krông Nô - Cư Jút; phấn đấu đến năm 2010 đảm bảo đủ nước tưới cho hơn 60% và năm 2020 cho hơn 80% diện tích có nhu cầu tưới. 

d) Mở rộng hệ thống cấp nước sạch
Phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo 100% dân số được dùng nước sạch. Nâng công suất nhà máy nước thị xã Gia Nghĩa lên 25.000 m3/ngày đêm. Xây dựng một số nhà máy nước cho các thị trấn huyện lỵ hiện nay chưa có. Đối với nước sinh hoạt nông thôn, lắp đặt hệ thống khai thác và xử lý để đạt tiêu chuẩn nước sạch. 

đ) Phát triển công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông
Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng "đi tắt, đón đầu". Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện "Chính phủ điện tử", "giao dịch thương mại điện tử". 

Hiện đại hóa mạng lưới bưu chính - viễn thông. Từng bước tự động hóa, số hóa, đồng bộ hóa mạng lưới thông tin và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Phát triển mạng lưới bưu chính - viễn thông rộng khắp đến các vùng trong Tỉnh. Phấn đấu đến năm 2010, 100% số xã có bưu cục, bình quân 7 - 8 máy điện thoại/100 dân; đến năm 2020 khoảng 15 máy/100 dân.
  • Tags: