Lãi suất ngân hàng ngày 2/11/2023: Hy hữu 1 ngân hàng trụ mốc 6% kỳ hạn 6 tháng

Trong tháng 10, lãi suất ngân hàng (gửi tiết kiệm) của các ngân hàng đã rời mốc 6% với kỳ hạn 6 tháng. Sang tháng 11, không chuyên gia nào dự báo sẽ có ngân hàng trụ mốc 6%/năm. Thế nhưng, điều hy hữu ấy đã xảy ra.
lãi suất ngân hàng

Hy hữu trụ mốc 6%

Trong tháng 10, lãi suất ngân hàng (gửi tiết kiệm) có 4 đợt giảm lãi suất. Sang tháng 11 này, lãi suất ngân hàng (gửi tiết kiệm) lại giảm thêm một lần nữa.

Cụ thể, trong tháng 10, ở kỳ hạn 6 tháng, trong 35 ngân hàng thương mại có 8 ngân hàng thương mại có mức lãi suất tiết kiệm dưới 5%, sang tháng 11, con số ngân hàng thương mại có mức lãi suất tiết kiệm dưới 5% lên con số 13.

Cũng trong tháng 10, có 26 ngân hàng thương mại có mức lãi suất tiết kiệm xoay quanh khung 5%, sang tháng 11, con số này giảm xuống 21 ngân hàng thương mại.

Trong tháng 10, lãi suất ngân hàng (gửi tiết kiệm) các ngân hàng thương mại đã rời mốc 6% đối với kỳ hạn 6 tháng. Sang tháng 11, không chuyên gia ngân hàng nào dự báo sẽ có ngân hàng thương mại trụ mốc 6%/năm. Thế nhưng, điều hy hữu ấy đã xảy ra.

Đó là Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank), ngân hàng thương mại duy nhất giữ mố lãi suất gửi tiết kiệm 6,% (6,1%/năm)  áp dụng đối với khách hàng gửi trực tuyến. Đối với khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại quầy, PVcomBank không phải là ngân hàng thương mại có mức lãi suất cao nhất (5,6%) mà nhường chỗ cho Bảo Việt Bank, Việt Á Bank có cùng mức lãi suất gửi tiết kiệm 5,8% và Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Dân (NCB) 5,7%.

Lãi suất ngân hàng của hai cách gửi

Nhìn trên tổng thể, lãi suất ngân hàng (gửi tiết kiệm) ở kỳ hạn 6 tháng, số ngân hàng thương mại xoay quanh con số 5%/năm vẫn là chủ đạo.

Đồng thời, giống như các kỳ hạn khác, lãi suất ngân hàng có sự chênh nhau đáng kể giữa hai hình thức gửi tiết kiệm tại quầy, và gửi tiết kiệm trực tuyến.

Sự khác nhau đó được tổng hợp trong bảng dưới đây

Lãi suất ngân hàng gửi tiết kiệm, kỳ hạn 6 tháng

Đơn vị tính: %/năm

Ngân hàng

Gửi tại quầy

Gửi trực tuyến

ABBank

4,4

4,9

ACB

4,8

5,0

Agribank

4,3

-

Timo

5,5

5,5

Bắc Á Bank

5,4

-

Bảo Việt Bank

5,5

5,8

BIDV

4,3

4,4

CBBank

5,6

5,7

Đông Á Bank

5,5

-

GPBank

5,2

5,45

Hong Leong

3,5

3,8

Indovina

5,3

-

Kiên Long Bank

5,2

-

Ngân hàng Hàng hải (MSB)

4,5

5,0

Ngân hàng quân đội (MB)

5,0

 

Nam Á Bank

4,7

4,9

Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB)

5,4

5,55

Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB)

5,1

5,3

PGBank

5,1

-

PublicBank

5,3

-

PVcomBank

5,6

6,1

Sacombank

5,1

5,3

Saigonbank

5,2

5,2

Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)

5,3

5,35

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank)

4,6

-

SHB

5,2

5,4

Techcombank

4,85

4,95

TPBank

4,8

5,0

VIB

5,0

5,2

VietBank

5,3

5,4

VietCapitalBank  

5,5

5,55

Vietcombank

4,1

4,1

Vietinbank

4,3

-

VPBank

4,8

5,0

Phương Nga