Bảy giải pháp trọng tâm của ngành Công Thương trong giai đoạn mới

Để đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng GDP hàng năm trên 10% và GDP/đầu người đạt 8.500 USD vào năm 2030, ngành Công Thương quyết tâm, phấn đấu thực hiện các mục tiêu trong giai đoạn 2026 - 2030 thông qua thực hiện 7 nhóm giải pháp trọng tâm.

Theo Bộ Công Thương, giai đoạn 2026 - 2030, tình hình thế giới tiếp tục chuyển biến nhanh, phức tạp và khó lường; xung đột chính trị, thương mại diễn ra phức tạp ở nhiều khu vực; các nước lớn và các trung tâm quyền lực cạnh tranh ngày càng gay gắt; chủ nghĩa bảo hộ gia tăng đi đôi với xu hướng điều chỉnh chuỗi sản xuất, thương mại và đầu tư toàn cầu; xu thế chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng ngày càng được các nước quan tâm, thúc đẩy.

Ở trong nước, sau 40 năm đổi mới, cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế của đất nước được nâng lên, là nền tảng quan trọng để đất nước vươn mình trong kỷ nguyên phát triển mới, thực hiện thắng lợi “2 mục tiêu 100 năm”. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức vẫn còn nhiều; tăng trưởng kinh tế chưa thật sự bền vững; mức độ độc lập, tự chủ của nền kinh tế còn hạn chế; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước vẫn còn yếu, đa số là doanh nghiệp nhỏ và vừa; các động lực tăng trưởng truyền thống đã dần chạm ngưỡng về lượng nếu không có bứt phá, biến đổi về chất…

Trong bối cảnh đó, để phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu phát triển của ngành Công Thương thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ tập trung vào 7 nhóm giải pháp trọng tâm.

Hướng tới mục tiêu đến năm 2030 đưa Việt Nam trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, thuộc nhóm 30 nền kinh tế có quy mô GDP hàng đầu thế giới, ngành Công Thương đặt mục tiêu phát triển công nghiệp hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh, thuộc nhóm dẫn đầu ASEAN, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; củng cố vị trí trong nhóm 20 nền kinh tế xuất khẩu hàng đầu và 30 thị trường bán lẻ lớn nhất toàn cầu. Đồng thời, bảo đảm cân đối xuất nhập khẩu, năng lượng, cung - cầu hàng hóa trong nước; phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống hạ tầng năng lượng, thương mại, logistics, tiệm cận nhóm đầu ASEAN.
Hướng tới mục tiêu đến năm 2030 đưa Việt Nam trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, thuộc nhóm 30 nền kinh tế có quy mô GDP hàng đầu thế giới, ngành Công Thương đặt mục tiêu phát triển công nghiệp hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh, thuộc nhóm dẫn đầu ASEAN, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; củng cố vị trí trong nhóm 20 nền kinh tế xuất khẩu hàng đầu và 30 thị trường bán lẻ lớn nhất toàn cầu. Đồng thời, bảo đảm cân đối xuất nhập khẩu, năng lượng, cung - cầu hàng hóa trong nước; phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống hạ tầng năng lượng, thương mại, logistics, tiệm cận nhóm đầu ASEAN.

Một là, tập trung hoàn thiện nhanh, đồng bộ hệ thống thể chế, chính sách phát triển ngành nhằm giải phóng năng lực sản xuất, huy động mọi nguồn lực cho phát triển ngành và tạo động lực cho phát triển các ngành, lĩnh vực mới.

Bộ Công Thương sẽ tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất mới; bảo đảm việc tổ chức, vận hành thông suốt; ưu tiên hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách và pháp luật về phát triển công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp chiến lược từ Trung ương đến địa phương; hoàn thiện chính sách và pháp luật về thương mại điện tử phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế số và cam kết trong các FTA, cho phép thử nghiệm có kiểm soát (sandbox) đối với các mô hình kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ mới trong thương mại điện tử, phát triển thương mại điện tử xuyên biên giới, xúc tiến thương mại trực tuyến; rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý thị trường, đặc biệt là trong xử lý các vấn đề mới như kinh doanh trên các nền tảng số, thương mại điện tử…; các quy định pháp luật về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; đảm bảo khuôn khổ pháp luật về phòng vệ thương mại để tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, ngành sản xuất, xuất khẩu và thị trường trong nước trong bối cảnh mới. Khẩn trương xây dựng và trình Quốc hội Luật các sản phẩm công nghiệp trọng điểm; Luật Quản lý thương mại điện tử; Luật Thương mại (sửa đổi).

Tập trung rà soát hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ kịp thời, dứt điểm các nút thắt, điểm nghẽn, bảo đảm sự đồng bộ, hài hòa giữa đổi mới, hoàn thiện thể chế trên mọi lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đất nước trong kỷ nguyên phát triển mới. Thường xuyên đánh giá hiệu quả, chất lượng chính sách sau ban hành văn bản pháp luật để kịp thời điều chỉnh bất cập, mâu thuẫn và chủ động phát hiện và tháo gỡ nhanh nhất những “điểm nghẽn” có nguyên nhân từ các quy định của pháp luật. Tăng cường mức độ tiếp cận pháp luật của người dân và tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, các hiệp hội và các tổ chức xã hội vào công tác xây dựng và giám sát việc thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước.

Nâng cao chất lượng công tác xây dựng và thi hành pháp luật; đổi mới tư duy trong công tác xây dựng pháp luật, tập trung kiểm soát quyền lực nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ; gắn công tác xây dựng pháp luật với công tác tổ chức thi hành pháp luật.

Hai là, thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương một cách thực chất, hiệu quả, dựa trên khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, nguồn nhân lực chất lượng cao và vai trò tích cực của kinh tế tư nhân, vai trò nòng cốt của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.

Toàn ngành Công Thương tiếp tục cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực. Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp từ các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp carbon thấp; từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực. Cơ cấu lại các nguồn năng lượng theo hướng phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hoá các loại hình năng lượng. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng ưu tiên phát triển xuất khẩu các mặt hàng có quy mô xuất khẩu lớn, lợi thế cạnh tranh cao (điện tử, dệt may, da giày, nông sản, đồ gỗ...) gắn với đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu; thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ hệ thống phân phối sang các loại hình phân phối hiện đại.

Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, khai thác triệt để thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lợi thế thương mại để tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng nội địa của sản phẩm. Ưu tiên là phát triển công nghiệp nền tảng, công nghiệp hỗ trợ để làm chủ khu vực sản xuất, đặc biệt là tư liệu cho các ngành công nghiệp xuất khẩu và nâng cao năng lực tự chủ về sản xuất; phát triển công nghiệp chế tạo thông minh là bước đột phá nhằm hình thành năng lực sản xuất mới gắn với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp có quy mô xuất khẩu lớn như dệt may, da giày, điện tử, đồ gỗ, nông thủy sản.

Ngành điện tử bán dẫn

Tập trung phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và các nguồn năng lượng mới như hydrogen, pin nhiên liệu hydro, khí hóa lỏng LNG; hình thành các trung tâm năng lượng lớn theo lợi thế cạnh tranh của các địa phương; phát triển hệ thống thị trường năng lượng đồng bộ, cạnh tranh, minh bạch, đa dạng hóa hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh để huy động các nguồn lực tư nhân tham gia phát triển ngành; ưu tiên phát triển công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị và công nghệ năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái tạo.

Đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, chú trọng phát triển xuất khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối nước ngoài và đẩy mạnh phát triển thương hiệu hàng Việt Nam, gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao và tỷ lệ nội địa hóa lớn; phát triển các mặt hàng xuất khẩu mới, tạo sự đột phá như các sản phẩm Halal sang các thị trường Hồi giáo, sản phẩm Kosher sang thị trường Do Thái, hàng hóa môi trường và carbon thấp....

Phát huy thế mạnh của thị trường trong nước để củng cố nội lực là yếu tố quyết định gắn với mở rộng thị trường bên ngoài, trong đó, xác định thương mại số, thương mại điện tử là động lực tăng trưởng quan trọng của kinh tế số. Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ hệ thống phân phối sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa hệ thống phân phối ở vùng nông thôn, miền núi; phát triển thương mại điện tử thành một kênh phân phối quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng; phát triển các trung tâm tiêu dùng mới. Số hóa các hoạt động xúc tiến thương mại.

Nâng cao năng lực phòng vệ thương mại và thực hiện có hiệu quả các biện pháp về phòng vệ thương mại, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, lợi dụng và gian lận xuất xứ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các ngành sản xuất và thị trường trong nước trong bối cảnh ngày càng gia tăng cạnh tranh từ bên ngoài. Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác quản lý thị trường trên địa bàn cả nước.

Hoàn thiện chính sách, pháp luật cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng gắn với thực tiễn thị trường, xu hướng toàn cầu hóa; nâng coa năng lực thực thi của cơ quan cạnh tranh, đẩy mạnh công tác điều tra, xử lý vi phạm trong các lĩnh vực cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đặc biệt với các vụ việc có tính chất xuyên biên giới; tăng cường công tác quản lý cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng từ trung ương đến địa phương.

Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển các tập đoàn, doanh nghiệp lớn, cả nhà nước và tư nhân, có thương hiệu và có năng lực cạnh tranh toàn cầu gắn với tăng cường quản lý cạnh tranh, chống độc quyền. Hỗ trợ, phát triển một số tập đoàn công nghiệp đa quốc gia của Việt Nam có thương hiệu, có năng lực cạnh tranh quốc tế trong một số ngành công nghiệp Việt Nam có lợi thế cạnh tranh, đóng vai trò dẫn dắt phát triển ngành. Hình thành hệ thống các doanh nghiệp xuất khẩu lớn, có năng lực cạnh tranh và thương hiệu toàn cầu; Phát triển một số tập đoàn bán lẻ trong nước có thương hiệu lớn và có khả năng cạnh tranh trong khu vực với hệ thống phân phối hiện đại, làm chủ hệ thống tổng kho, trung tâm logistics và nguồn cung ứng hàng hóa, có vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng, chiếm lĩnh phần lớn quy mô thị trường bán lẻ.

Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia các dự án quan trọng quốc gia trong lĩnh vực năng lượng, công nghiệp; khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân tham gia cùng Nhà nước vào các lĩnh vực chiến lược, các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm, quan trọng quốc gia, những nhiệm vụ khẩn cấp, cấp bách của ngành.

Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đẩy nhanh chuyển đổi số, đặc biệt là trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên như thương mại điện tử, dệt may, da giày, thực phẩm...; triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cải tiến công nghệ; áp dụng các mô hình quản trị, sản xuất hiện đại, bền vững, tuần hoàn và ít phát thải nhằm nâng cao năng suất, chất lượng phát triển bền vững; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, carbon thấp, trách nhiệm xã hội, lao động của các thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp.

Đổi mới phương thức xúc tiến thương mại thông qua đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, tăng cường xúc tiến đầu ra cho sản phẩm thông qua hệ sinh thái xúc tiến thương mại số. Tăng cường các hoạt động quảng bá Thương hiệu quốc gia Việt Nam, thương hiệu ngành hàng Việt Nam. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, phát triển thương hiệu. Tăng cường năng lực cho các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa từ trung ương đến địa phương. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Thương vụ và Văn phòng xúc tiến thương mại của Việt Nam ở nước ngoài. Nghiên cứu, xây dựng mạng lưới và cổng thông tin về các tổ chức, chuyên gia tư vấn về xúc tiến thương mại.

Xây dựng và triển khai hiệu quả các chương trình nghiên cứu khoa học trọng điểm phục vụ công tác hoàn thiện thể chế chính sách, nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành, đặc biệt trong công tác xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển; hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng và trao đổi nhân lực khoa học công nghệ và chuyển đổi số; tăng cường các chương trình đào tạo liên kết với các trường đại học và tổ chức quốc tế, tăng cường thu hút nhân tài trong lĩnh vực khoa học công nghệ và chuyển đổi số. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D), các hoạt động mua bán, chuyển giao công nghệ - nhất là trong các lĩnh vực công nghệ cao ở các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, ưu tiên. Thúc đẩy các chương trình chuyển đổi số trong doanh nghiệp, áp dụng các hệ thống quản trị hiện đại nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu.

Tập trung đẩy mạnh đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo động lực then chốt nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp của ngành, phù hợp với nhu cầu của thị trường; tái cơ cấu và phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo ngang tầm khu vực và thế giới. Tiếp tục đổi mới phương thức đào tạo, đẩy mạnh đào tạo nghề, hợp tác giữa doanh nghiệp và trường nghề, trường đại học để phát triển kỹ năng phù hợp cho người lao động. Tái cơ cấu hệ thống các trường trong lĩnh vực đào tạo công nghệ, kỹ thuật. Sắp xếp, sáp nhập các trường để tăng năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật và giáo viên, tạo điều kiện cho dạy và học hướng vào nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Ba là, tập trung nâng cấp và phát triển chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các ngành dựa trên lợi thế so sánh ở cấp độ quốc gia, vùng và địa phương để nâng cao giá trị gia tăng, tăng cường năng lực tự chủ của ngành.

Bộ Công Thương sẽ tập trung phát triển hoàn chỉnh hệ thống sản xuất công nghiệp trong nước thông qua việc nâng cấp và phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp, tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp nội địa. Chú trọng nội địa hóa chuỗi cung ứng các ngành công nghiệp để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tăng cường tính tự chủ của ngành. Cơ cấu lại không gian lãnh thổ phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hình thành hệ thống cụm liên kết các ngành công nghiệp chuyên môn hóa và các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao theo lợi thế của các địa phương tại một số vùng, địa bàn trọng điểm. Phát triển và nâng cấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu đối với ngành công nghiệp xuất khẩu có sức cạnh tranh quốc tế.

Phát triển chuỗi sản xuất và cung ứng ngành dầu khí một cách đồng bộ, hoàn chỉnh có tính kết nối cao 4 lĩnh vực cốt lõi, gồm: tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí; công nghiệp khí; chế biến dầu khí; vận chuyển, tồn trữ và phân phối sản phẩm dầu mỏ. Phát triển chuỗi cung ứng ngành điện theo hướng đồng bộ hóa từ khâu phát triển nguồn điện, phát điện, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống điện và thị trường điện.

Ngành dầu khí

Nâng cấp và phát triển hoàn chỉnh hệ sinh thái xuất nhập khẩu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển đồng bộ và hiệu quả hệ thống hạ tầng logictics phục vụ xuất nhập khẩu nhằm tối ưu hóa kết nối sản xuất và thương mại, đưa Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất và logistics của khu vực. Nâng cao khả năng đáp ứng quy định, tiêu chuẩn cao về chất lượng của các thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các yêu cầu về bảo vệ môi trường, các bon thấp, lao động và công đoàn. Tăng cường năng lực xuất khẩu cho các địa phương. Phát triển các vùng, địa bàn xuất khẩu mới gắn với quá trình cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa.

Phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa trong nước để kết nối giữa sản xuất với thị trường, tăng cường tính tự chủ của nền kinh tế

Bốn là, phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống hạ tầng năng lượng, hạ tầng công nghiệp và hạ tầng thương mại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành.

Ngành Công Thương sẽ đẩy mạnh hiện đại hóa từ khâu sản xuất, truyền tải, đến phân phối, đáp ứng yêu cầu của thị trường điện, có khản năng tích hợp quy mô lớn nguồn năng năng lượng tái tạo, nâng cao khản năng đảm bảo an ninh mạng lưới điện. Phát triển hệ thống lưới điện truyền tải đồng bộ với phát triển nguồn điện; đầu tư các công trình đường xây 500kV, 200kV và các trạm biến áp để đảm bảo khả năng truyền tải điện từ các trung tâm sản xuất điện đến các trung tâm phụ tải điện. Huy động nguồn vốn từ khu vực tư nhân tham gia phát triển hạ tầng truyền tải điện theo mô hình hợp tác công - tư (PPP); thí điểm mô hình tư nhân tham gia truyền tải điện; phát triển lưới điện thông minh và liên kết lưới điện khu vực.

Phát triển hạ tầng thương mại, mạng lưới trung tâm logistics hiện đại, xanh và bền vững (như TTTM, khu thương mại tự do, siêu thị, các khu triển lãm, hội chợ, các chợ đầu mối nông sản, nguyên vật liệu và sản phẩm các ngành hàng chủ lực). Thí điểm mô hình chợ thanh toán không dùng tiền mặt; rà soát, nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển thị trường trong nước, trong đó có công tác phát triển và quản lý hạ tầng thương mại.

Năm là, tiếp tục đẩy mạnh công tác hội nhập quốc tế về kinh tế, hợp tác kinh tế, thương mại với các thị trường, đối tác; tăng cường công tác đàm phán ký kết và tổ chức triển khai hiệu quả các FTA.

Bộ Công Thương sẽ nghiên cứu, đề xuất xem xét đàm phán, ký kết và vận động phê chuẩn, tiến tới thực hiện các hiệp định thương mại, hiệp định đối tác kinh tế, hiệp định đối tác trong một số lĩnh vực thương mại cụ thể với các khu vực thị trường có tiềm năng phát triển kinh tế - thương mại, đặc biệt là các quốc gia và vùng lãnh thổ có lợi thế cạnh tranh mang tính bổ trợ với Việt Nam.

Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng củng cố các nền tảng kinh tế vĩ mô, tăng cường nội lực của nền kinh tế, nâng cao khả năng tham gia của Việt Nam vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

Kết hợp hài hòa, tương hỗ giữa mở rộng hội nhập bên ngoài với đẩy mạnh tăng trưởng bên trong theo hướng tập trung thực thi các cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế nhằm cải cách nền kinh tế theo hướng thị trường đầy đủ gắn với nâng cao năng lực hội nhập cho các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp để khai thác một cách hiệu quả các lợi ích từ hội nhập.

Thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam như công nghiệp năng lượng, chế biến sâu nông - lâm thủy sản, điện tử, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường. Đẩy mạnh hội nhập toàn diện và bền vững thông qua tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và các vấn đề về xã hội như lao động, công đoàn.

Mục tiêu của một số ngành công nghiệp giai đoạn 2030 - 2040
Mục tiêu của một số ngành công nghiệp thời gian tới

Sáu là, tăng cường công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

Trong đó, Bộ Công Thương sẽ chú trọng phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường. Đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi trường và xanh hóa công nghiệp; xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, kinh tế tuần hoàn và chuyển đổi xanh trong ngành công nghiệp.

Đảm bảo sản xuất, phân phối và sử dụng năng lượng và nguyên liệu đầu vào là tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm và hiệu quả; thúc đẩy tiêu dùng xanh và phát triển kinh tế tuần hoàn.

Tăng cường tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất công nghiệp phát thải lớn. Xây dựng và phổ biến các hướng dẫn kỹ thuật, mô hình về sản xuất tiêu dùng bền vững, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi xanh trong lĩnh công nghiệp và thương mại.

Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động thương mại. Rà soát, hoàn thiện hệ thống các công cụ, chính sách kiểm soát nhập khẩu, lưu thông hàng hóa, máy móc, thiết bị đảm bảo các yêu cầu về môi trường, biến đổi khí hậu; khuyến khích nhập khẩu máy móc, thiết bị thân thiện môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng. Hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, lao động, phát thải các bon thấp đối với hàng hóa xuất khẩu.

Khuyến khích, thúc đẩy tiêu dùng xanh. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc phân phối và tiêu dùng các sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm xanh, các sản phẩm carbon thấp...; đẩy mạnh phát triển hệ thống cửa hàng, siêu thị xanh, thân thiện môi trường.

Bảy là, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới một nền công vụ chuyên nghiệp, dân chủ, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.

Bộ Công Thương tiếp tục cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam. Rà soát, bãi bỏ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các điều kiện đầu tư kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành thống nhất từ trung ương đến địa phương, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các địa phương gắn với xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu về điều kiện đầu tư kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành thuộc ngành Công Thương.

Thực hiện cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của ngành, hạn chế những quy định không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp và gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người dân. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, số hóa, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại, đưa vào thực hiện các hình thức liên thông trong nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước giữa các cơ quan, đơn vị.

Tăng cường quản lý ngành theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đẩy mạnh sử dụng công cụ quản lý nhà nước chủ yếu bằng điều tiết gián tiếp, tăng cường hậu kiểm. Hạn chế sự can thiệp của nhà nước trong các hoạt động kinh tế gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng các công nghệ phù hợp và dữ liệu lớn trong quản lý ngành.

Nguyễn Phong