
Kế hoạch được xây dựng nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 15/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII. Xây dựng lộ trình tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án/dự án đáp ứng các mục tiêu đã đề ra của Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII, đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ, bảo đảm phát triển điện lực đi trước một bước.
Đồng thời, xác định các giải pháp thu hút đầu tư phát triển điện lực theo Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII trong thời kỳ quy hoạch. Đề ra các nhiệm vụ cho các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc phối hợp với Bộ Công Thương và các đơnvị liên quan để thực hiện hiệu quả Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII.
Xác định cụ thể tiến độ các dự án nguồn điện quan trọng, ưu tiên đầu tư của ngành
Theo Kế hoạch, đến năm 2030, tổng công suất nhiệt điện LNG là 22.524 MW; nhiệt điện khí trong nước 14.930 MW; nhiệt điện than 31.055 MW; nguồn điện đồng phát, nguồn điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ 1.404 MW; thủy điện 33.294 - 34.667 MW; thủy điện tích năng 2.400 - 6.000 MW; điện hạt nhân là 4.000 - 6.400 MW; điện gió trên bờ (điện gió trên đất liền và gần bờ) 26.066 - 38.029 MW; điện gió ngoài khơi phục vụ nhu cầu điện trong nước 6.000 MW; điện mặt trời (gồm điện mặt trời tập trung và điện mặt trời mái nhà, không bao gồm các nguồn điện mặt trời theo khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực 2024) 46.459 - 73.416 MW; điện sinh khối 1.523 - 2.699 MW; điện sản xuất từ rác, chất thải rắn là 1.441 - 2.137 MW; pin lưu trữ khoảng 10.000 - 16.300 MW.
Tới năm 2035, dự kiến phát triển 2.000 - 3.000 MW các nguồn điện linh hoạt. Đẩy mạnh nhập khẩu điện từ các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) có tiềm năng về thủy điện. Quan tâm đầu tư, khai thác các nguồn điện tại nước ngoài để cung ứng điện về Việt Nam.
Năm 2030, nhập khẩu khoảng 9.360 - 12.100 MW từ Lào theo Hiệp định giữa hai Chính phủ và tận dụng khả năng nhập khẩu phù hợp với điều kiện đấu nối từ Trung Quốc với quy mô hợp lý. Tăng quy mô xuất khẩu điện sang Campuchia lên khoảng 400 MW. Dự kiến đến năm 2035, quy mô công suất xuất khẩu điện sang Singapore, Malaysia và các đối tác khác trong khu vực đạt khoảng 5.000 - 10.000 MW và duy trì với quy mô 10.000 MW đến năm 2050, có thể cao hơn tùy theo nhu cầu của bên nhập khẩu trên cơ sở có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo an ninh năng lượng trong nước và an ninh quốc phòng.
Kế hoạch xác định những vị trí có tiềm năng xuất khẩu điện ra nước ngoài là khu vực miền Trung và miền Nam. Quy mô xuất khẩu từ 5.000 MW đến 10.000 MW.

Về sử dụng năng lượng tái tạo để sản xuất các loại năng lượng mới (như hydro xanh, amoniac xanh) phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, ưu tiên phát triển tại các khu vực có tiềm năng năng lượng tái tạo tốt, cơ sở hạ tầng lưới điện thuận lợi; quy mô phát triển phấn đấu đạt 15.000 MW (chủ yếu là nguồn điện gió ngoài khơi). Công suất nguồnnăng lượng tái tạo để sản xuất năng lượng mới không tính vào cơ cấu nguồn điện cung cấp cho phụ tải hệ thống điện quốc gia.
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII điều chỉnh cũng xác định rõ Danh mục các dự án đầu tư xây dựng mới và tiến độ vận hành các dự án nguồn điện quan trọng, ưu tiên đầu tư của ngành tới năm 2030 và giai đoạn 2031-2035.
Nâng cao năng lực lưới điện truyền tải, khả năng điều khiển và vận hành hệ thống điện
Về lưới điện, Kế hoạch xác định Danh mục các dự án lưới điện truyền tải quan trọng, ưu tiên đầu tư, lưới điện liên kết với các nước láng giềng. Khối lượng “lưới điện dự phòng phát sinh các đường dây và trạm biến áp” có trong Phụ lục của Kế hoạch được phép sử dụng để triển khai các dự án lưới điện truyền tải xây dựng mới hoặc các công trình đầu tư bổ sung mới để nâng cao năng lực lưới điện truyền tải, khả năng điều khiển và vận hành hệ thống điện trong quá trình thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII, nhưng chưa có danh mục cụ thể tại Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 15/4/2025.
Đấu nối đồng bộ các dự án nguồn điện nhập khẩu (từ Lào, Trung Quốc, Campuchia...) vào hệ thống điện Việt Nam. Đấu nối đồng bộ hoặc điều chỉnh đấu nối các dự án nguồn điện năng lượng tái tạo (điện gió trên bờ và gần bờ, điện mặt trời, điện sinh khối, điện sản xuất từ rác...) trong Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII với hệ thống điện quốc gia.
Bộ Công Thương xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương triển khai các dự án cụ thể.
Điện khí hóa nông thôn, miền núi và hải đảo
Theo Kế hoạch, khoảng 911.400 hộ dân (trong đó, khoảng 160.000 hộ dân chưa có điện, 751.400 hộ dân cần cải tạo) của 14.676 thôn bản trên địa bàn 3.099 xã sẽ được cấp điện lưới quốc gia hoặc các nguồn điện năng lượng tái tạo, trong đó, số xã khu vực biên giới và đặc biệt khó khăn là 1.075 xã (43 tỉnh); khu vực còn lại là 2.024 xã.
Đồng thời, cấp điện 2.478 trạm bơm quy mô vừa và nhỏ (13 tỉnh) khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Cấp điện lưới quốc gia hoặc các nguồn điện năng lượng tái tạo cho các đảo còn lại: Đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị; Đảo Thổ Châu, An Sơn - Nam Du tỉnh Kiên Giang; Huyện đảo Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bộ Công Thương xác định nghiên cứu xây dựng 2 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng tại Bắc Bộ và Nam Trung Bộ - Nam Bộ trong giai đoạn tới năm 2030, bao gồm các nhà máy chế tạo thiết bị phục vụ phát triển năng lượng tái tạo, dịch vụ cảng biển, hậu cần phục vụ xây lắp, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng; các khu công nghiệp xanh, phát thải các bon thấp; các cơ sở nghiên cứu, đào tạo.
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII điều chỉnh phân công cụ thể các nhiệm vụ tổ chức thực hiện, trong đó Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng các chính sách về giá điện theo cơ chế thị trường. Phối hợp với Bộ Công Thương nghiên cứu, xây dựng và ban hành hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế tài chính, cơ chế giá điện, cơ chế khuyến khích để hỗ trợ thực hiện.
Các bộ, ngành thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để triển khai đúng tiến độ các dự án trong Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII; đề xuất cơ chế, chính sách, các giải pháp tháo gỡ vướng mắc để thực hiện hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch, đảm bảo thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và địa phương.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở, ngành liên quan cập nhật danh mục nguồn và lưới điện được xác định trong quy hoạch này vào quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính kỹ thuật, chuyên ngành như quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện để tổ chức không gian làm cơ sở thực hiện đầu tư xây dựng các dự án điện. Rà soát, điều chỉnh cập nhật trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh theo các quy định của pháp luật về quy hoạch, điện lực (nếu có mâu thuẫn với quy hoạch này), trong đó xác định rõ phạm vi nguồn điện, lưới điện trong phương án cấp điện đã được quy định, đảm bảo phù hợp với nội dung, quy mô phân bổ công suất tăng thêm cho các địa phương trong quy hoạch điện VIII và Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII.
Tổ chức thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư các dự án điện theo thẩm quyền, bố trí quỹ đất cho phát triển các công trình điện theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án nguồn điện, lưới điện theo quy định. Chỉ đạo, giám sát chủ đầu tư thực hiện đúng tiến độ các dự án nguồn và lưới điện trên địa bàn, bảo đảm đưa dự án vào vận hành đúng tiến độ theo quy hoạch. Phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII điều chỉnh theo chức năng, thẩm quyền.
Cục Điện lực, Vụ Dầu khí và Than, Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công cũng được giao chủ trì, phối hợp triển khai các nhiệm vụ cụ thể.
Tái khẳng định vai trò và trách nhiệm của các Tập đoàn, Tổng Công ty
Kế hoạch nêu rõ, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) giữ vai trò chính trong việc đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện đầu tư các dự án nguồn điện và lưới điện truyền tải theo nhiệm vụ được giao. Thường xuyên rà soát, đánh giá cân đối cung - cầu điện, tình trạng vận hành hệ thống điện toàn quốc và khu vực, báo cáo các cấp có thẩm quyền.
Thực hiện triệt để các giải pháp đổi mới quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành. Chủ động phối hợp địa phương thực hiện cập nhật các dự án công trình điện được giao làm chủ đầu tư vào quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện.
Tập trung triển khai nhanh, quyết liệt các dự án nguồn và lưới điện được giao làm chủ đầu tư, đặc biệt là các dự án lưới điện phục vụ nhập khẩu điện từ Lào về Việt Nam và lưới điện giải toả công suất các nguồn điện, bảo đảm tiến độ theo quy hoạch được duyệt. Phối hợp chặt chế với các bộ, ngành, địa phương để tháo gỡ khó khăn trong giải phóng mặt bằng, đấu nối, đầu tư nguồn và lưới điện.
EVN chịu trách nhiệm chính nếu các dự án trên chậm tiến độ, không đảm bảo an ninh cung cấp điện.
Tích cực phối hợp với các địa phương, tập trung mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ các dự án theo Thông báo số 93/TB-VPCP ngày 10/3/2025 của Văn phòng Chính phủ và các dự án thuộc chương trình, công trình dự án quan trọng quốc gia trọng điểm ngành năng lượng ban hành kèm theo Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 2/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo tiếnđộ được duyệt theo quy định; kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về pháp lý trong triển khai dự án (nếu có).
Chủ động, tích cực hơn nữa trong việc đầu mối phát triển các dự án điện gió, điện gió ngoài khơi, điện khí và các loại hình nguồn điện khác khi có điều kiện, cơ hội.
Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) tăng cường tìm kiếm, thăm dò và khai thác các nguồn khí trong nước để cung cấp cho phát điện, phù hợp với nhu cầu phụ tải điện. Triển khai nhanh, có hiệu quả các mỏ khí Lô B, Cá Voi Xanh, Kèn Bầu... theo tiến độ được duyệt.
Thực hiện các giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng kho, cảng, kết nối hệ thống khí trong nước và khu vực phục vụ nhập khẩu khí thiên nhiên và LNG để đảm bảo nguồn khí cho các nhà máy điện. Thực hiện đúng tiến độ các dự án nguồn điện được giao. Chủ động, tích cực hơn nữa trong việc đầu mối phát triển các dự án điện gió, điện gió ngoài khơi, điện khí và các loại hình nguồn điện khác khi có điều kiện, cơ hội.
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng công ty Đông Bắc giữ vai trò chính trong việc đảm bảo cung cấp than cho sản xuất điện phù hợp với lộ trình chuyển dịch năng lượng. Trước mắt nâng cao năng lực sản xuất than trong nước, kết hợp với nhập khẩu than để cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy điện. Đầu tư các dự án nguồn điện theo nhiệm vụ được giao.
Để thực hiện được các nội dung này, giai đoạn 2025-2030 vốn đầu tư nguồn điện là 118,2 tỷ USD, trong đó nhà nước đầu tư 27,4 tỷ USD, xem xét xã hội hóa 90,8 tỷ USD. Vốn đầu tư lưới truyền tải là 18,1 tỷ USD, trong đó nhà nước đầu tư 12,9 tỷ USD, xem xét xã hội hóa 5,2 tỷ USD.
Giai đoạn 2031-2035, vốn đầu tư nguồn điện là 114,1 tỷ USD, trong đó nhà nước đầu tư 26,5 tỷ USD, xem xét xã hội hóa 87,6 tỷ USD. Vốn đầu tư lưới truyền tải là 15,9 tỷ USD, trong đó nhà nước đầu tư 11,9 tỷ USD, xem xét xã hội hóa 4,0 tỷ USD.