Tại buổi gặp mặt, Thứ trưởng Cao Quốc Hưng đã báo cáo ngắn gọn một số kết quả ngành Công Thương đạt được trong năm 2018 và Phương hướng nhiệm vụ triển khai năm 2019.
Thay mặt Lãnh đạo Bộ, Thứ trưởng lắng nghe các đồng chí Lão thành cách mạng; các đồng chí nguyên là Ủy viên Trung ương đảng, Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ qua các thời kỳ chia sẻ tâm tư, nguyện vọng, những ý kiến đóng góp giúp cho Ngành Công Thương ngày càng phát triển, đóng góp chung vào sự phát triển phồn vinh, thịnh vượng của đất nước.
Thay mặt Ban cán sự đảng, Lãnh đạo Bộ Công Thương, Thứ trưởng Cao Quốc Hưng gửi lời chúc sức khỏe và chúc mừng năm mới tốt đẹp, an lành tới các đồng chí Lão thành cách mạng, các đồng chí nguyên là Ủy viên Trung ương đảng, Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ qua các thời kỳ, các đồng chí nguyên Lãnh đạo các đơn vị cơ quan Bộ qua các thời kỳ.
Nhân sự kiện đặc biệt này, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh cũng gửi lời thăm hỏi sâu sắc tới các Lãnh đạo tiền nhiệm, các cán bộ hưu trí qua các thời kỳ. Đồng thời Bộ trưởng cũng gửi báo cáo tới các tiền bối về những kết quả đã đạt được trong năm vừa qua cũng như định hướng phát triển ngành Công Thương trong những năm tới.
Theo Bộ trưởng, thành tựu mà ngành Công Thương có được như ngày hôm nay là nhờ công lao to lớn của các bậc tiền bối. Vì vậy, Bộ trưởng bày tỏ sự tri ân sâu sắc với các Lãnh đạo tiền nhiệm, đồng thời hy vọng các tiền bối sẽ luôn đồng hành, gắn bó và chia sẻ kinh nghiệm để các cán bộ, người lao động ngành Công Thương phát huy truyền thống, nỗ lực, đoàn kết xây dựng Bộ, Ngành ngày càng phát triển.
Năm 2018, với việc thực hiện chủ trương cải cách mạnh mẽ theo chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt, quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và sự chủ động, tích cực tổ chức triển khai của các Bộ ngành trong việc tập trung hoàn thiện thể chế, đổi mới cơ chế, chính sách tạo bước đột phá, thí điểm nhiều mô hình hiệu quả, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, tiết giảm chi phí đã thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất kinh doanh, huy động và thu hút được nguồn vốn đầu tư cho phát triển, tạo động lực tăng trưởng chung cho nền kinh tế.
Năm qua, ngành Công Thương đã nỗ lực tập trung triển khai thực hiện tốt nội dung Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Nghị quyết số 19/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cũng như các nội dung chỉ đạo, điều hành thường xuyên của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, ngành Công Thương đã hoàn thành đạt và vượt mức tất cả các chỉ tiêu được Quốc hội và Chính phủ giao. Sản xuất công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến chế tạo và xuất khẩu đạt mức tăng trưởng cao, cung cầu hàng hóa trong nước được đảm bảo, công tác hội nhập kinh tế quốc tế đạt được những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Kết quả cụ thể:
Một là: Về sản xuất công nghiệp
Năm 2018, sản xuất công nghiệp của Việt Nam tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao, đóng góp tích cực vào tăng trưởng GDP chung của cả nền kinh tế.
Tính chung 12 tháng năm 2018, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 10,2%, vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đã được đặt ra từ đầu năm (tăng 9%), trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 12,3%, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10%, ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,3%; riêng ngành khai khoáng giảm 2%.
(i) Tăng trưởng xuất khẩu tiếp tục đạt mức cao, quy mô xuất khẩu tăng mạnh: Tính chung cả năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 482,236 tỷ USD, tăng 12,64% so với năm 2017. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 244,7 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2017, hoàn thành vượt mức mục tiêu đề ra từ đầu năm [Kế hoạch năm 2018: kim ngach xuất khẩu đạt 236,63 tỷ USD (tăng 10% so với năm 2017)]. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu tăng 11,5%, ước đạt 237,5 tỷ USD.
(ii) Tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 244,7 tỷ USD, tăng 13,8% so với năm 2017, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu do Quốc hội và Chính phủ đặt ra (chỉ tiêu Quốc hội giao tăng 7 - 8%; chỉ tiêu Chính phủ giao tăng 8 – 10%).
(iii) Cán cân thương mại duy trì thặng dư với mức thặng dư trong năm 2018 đạt khoảng 7,2 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay. Con số xuất siêu của Việt Nam trong năm nay đã gấp hơn 3 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu năm 2018 đạt mức tăng trưởng cao so với năm 2017, vượt xa chỉ tiêu kế hoạch được Quốc hội và Chính phủ giao. Tăng trưởng xuất khẩu có đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP, tạo công ăn việc làm, tiêu thụ hàng hóa cho nông dân; xuất siêu giúp nâng cao dự trữ ngoại hối, ổn định tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô. Trong bối cảnh tình hình quốc tế và khu vực diễn biến hết sức phức tạp với nhiều rủi ro xung quanh cuộc “chiến tranh thương mại Mỹ - Trung”, xu thế bảo hộ mậu dịch và so với kết quả thực hiện của năm 2017 ở mức rất cao (xuất khẩu đã ở mức trên 215 tỷ USD), thì mức tăng của năm 2018 là rất tích cực và cho thấy nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp cũng như trong chỉ đạo điều hành của Chính phủ.
Hai là: Về thị trường trong nước
Năm 2018, tình hình thị trường trong nước tiếp tục được bảo đảm ổn định, nguồn cung hàng hóa dồi dào, giá cả cơ bản ổn định, không có tình trạng thiếu hàng, sốt giá. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước đạt 4.395,7 nghìn tỷ đồng tăng 11,7% so với năm 2017, vượt kế hoạch đề ra năm 2018 là tăng 10-10,5% so với năm 2017.
Thương mại nội địa giữ vững được đà tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ xã hội ở mức 2 con số, qua đó đã cùng với xuất khẩu và đầu tư là trụ đỡ quan trọng để góp phần vào bảo đảm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế chung của cả nước.
Công tác kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội được triển khai tích cực, thông qua việc triển khai tích cực các Chương trình bình ổn thị trường đặc biệt tại các tỉnh, thành phố lớn, nơi phát luồng hàng hóa và thường có biến động giá, ảnh hưởng lớn đến CPI chung của cả nước; Phối hợp chặt chẽ trong công tác điều hành giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý, nhất là việc điều hành giá mặt hàng xăng dầu, quản lý giá sữa để hạn chế thấp nhất sự tác động cộng hưởng vào CPI chung khi các hàng hóa dịch vụ khác như phí giáo dục, phí y tế đang được điều chỉnh theo lộ trình giá thị trường trong thời gian vừa qua, bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát do Quốc hội giao (CPI dưới 4%).
Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được đẩy mạnh nhằm ngăn chặn các hành vi tăng giá bất hợp lý, buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại... được đặc biệt quan tâm đẩy mạnh và đổi mới phương thức quản lý, góp phần bảo vệ và hỗ trợ thị trường trong nước phát triển lành mạnh.
Ba là: Về công tác cải cách hành chính
Bộ Công Thương là bộ đi đầu trong cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh. Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo, Bộ Công Thương đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2018/NĐ-CP và 9 Nghị định, theo đó cắt giảm 677 điều kiện trên tổng số 1216 điều kiện của 27 ngành, nghề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương (chiếm tỷ lệ 55,5%).
Cũng theo Nghị quyết số 19, Bộ Công Thương được Chính phủ giao theo dõi, giám sát đảm bảo thực thi đầy đủ, nhất quán việc cắt giảm các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. Tiếp tục rà soát, kiến nghị bãi bỏ, đơn giản hoá các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh; đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
Trên cơ sở đó, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 3720/QĐ-BCT ngày 11 tháng 10 năm 2018 ban hành Phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương giai đoạn 2019 – 2020.
Theo Phương án trên, Bộ Công Thương đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa và chuyển hậu kiểm:202 điều kiện trên tổng số 561 điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ (tương đương với 36%). Như vậy, với việc cắt giảm, đơn giản hóa lần 1 tại Nghị định 08/2018/NĐ-CP và 9 Nghị định là 55,5% và cộng với dự kiến cắt giảm lần 2 này thì tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh của Bộ Công Thương dự kiến đạt 72,1%.
Việc cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh của Bộ Công Thương thời gian qua đã được cộng đồng doanh nghiệp (DN) hoan nghênh, Thủ tướng Chính phủ biểu dương, các nhà khoa học, chuyên gia kinh tế cũng đánh giá rất cao nỗ lực này của ngành.
Trên cơ sở Phương án cắt giảm 202 điều kiện đầu tư kinh doanh mới được đề nghị cắt giảm quy định ở những ngành nghề khác nhau, Bộ Công Thương sẽ xây dựng trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Bốn là: Về công tác tổ chức sắp xếp bộ máy
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa XII, một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Bộ Công Thương tiến hành sắp xếp
Ngay sau khi Chính phủ đã ban hành Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công Thương, các đơn vị hành chính trực thuộc Bộ giảm từ 30 đầu mối xuống còn 26 đầu mối (giảm 4 đơn vị). Theo đó Ban cán sự đảng Bộ Công Thương ban hành Nghị quyết số 07-NQ/BCSĐ, theo đó, số lượng cấp phòng được sắp xếp từ 197 xuống còn 125 phòng, giảm 72 đầu mối.
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ Công Thương đang tiến hành triển khai xây dựng phương án sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các Viện thuộc Bộ theo Kế hoạch 04-KH/BCSĐ của Ban cán sự đảng Bộ Công Thương thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW.
Năm 2018, Bộ Công Thương đã hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục QLTT trực thuộc Bộ Công Thương. Theo đó công tác triển khai các công việc cần thiết để tiếp nhận lực lượng QLTT địa phương và sớm đưa Tổng cục QLTT vận hành chính thức từ ngày 12/01/2018. Thong thời gian tới Bộ Công Thương tiến hành sắp xếp ngay tổ chức bộ máy Tổng cục QLTT.
Năm 2018, Bộ Công Thương thực hiện bàn giao 5 Tập đoàn, 01 Tổng Công ty về Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và 01 Tập đoàn về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý.
Năm là: Về công tác cán bộ
Bộ Công Thương thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo của một số đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Lãnh đạo các Tập đoàn, Tổng công ty thuộc Bộ theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quy trình thủ tục giới thiệu nhân sự quy hoạch Ban chấp hành Trung ương; kiện toàn công tác tổ chức cán bộ của Bộ Công Thương theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ; kiện toàn công tác tổ chức, cán bộ, trong đó tập trung làm tốt công tác chính trị tư tưởng; đảm bảo tinh gọn, hiệu quả; rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy định, quy chế trong Bộ Công Thương liên quan đến công tác tổ chức cán bộ; chú trọng công tác quy hoạch và đào tạo nguồn cán bộ một cách chủ động, có hiệu quả; nâng cao chất lượng công tác tổ chức cán bộ, thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về công tác cán bộ; thực hiện công tác kiện toàn nhân sự lãnh đạo cấp phòng của các đơn vị theo Nghị quyết số 07-NQ/BCSĐ ngày 17/01/2018 của Ban Cán sự đảng Bộ Công Thương.
Bộ Công Thương tiến hành công tác giao quyền Cục trưởng Cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảm bảo các hoạt động của các Cục Quản lý thị trường địa phương được liên tục, ổn định.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị giai đoạn 2016-2021 và xây dựng mới quy hoạch cán bộ giai đoạn 2020-2025; triển khai hướng dẫn các đơn vị thực hiện kê khai tài sản, đánh giá công chức, viên chức, chuyển đổi vị trí công tác năm 2018.
Hoàn thành Kế hoạch Tuyển dụng công chức năm 2018 của Bộ Công Thương (bao gồm xét tuyển không qua thi và thi tuyển công chức).
Xây dựng Quy định về tiêu chuẩn và quy trình công tác cán bộ của Bộ; Quy chế về công tác thương vụ; Quy chế đoàn ra của Bộ; Quyết định về Tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo của Tổng cục Quản lý thị trường.
Triển khai việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch số 09-KH/BCSĐ ngày 18/12/2018 về việc lấy Phiếu tín nhiệm giữa kỳ đối với chức danh Bộ trưởng và 4 Thứ trưởng Bộ Công Thương; Hướng dẫn các đơn vị tổ chức lấy ý kiến tín nhiệm giữa kỳ đối với cán bộ lãnh đạo các đơn vị theo Quy định 262-QĐ của Bộ Chính trị.
Kinh tế thế giới năm 2019 được nhiều tổ chức quốc tế dự báo tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực. Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều yếu tố thuận lợi đối với các hoạt động kinh tế trong nước, dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2019 của Việt Nam có nhiều khởi sắc. Tiến trình hội nhập quốc tế được thúc đẩy nhanh, các FTA thế hệ mới (trong đó có Hiệp định CPTPP) được kỳ vọng tạo ra động lực tăng trưởng, có thể bù đắp phần nào cho những thiệt hại do xu hướng bảo hộ và phòng vệ thương mại gia tăng, qua đó tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế và cải cách thể chế trong nước. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cùng với những cải thiện mạnh mẽ về môi trường kinh doanh sẽ hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động của doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thị trường chứng khoán phục hồi góp bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn, qua đó tăng đầu tư cho nền kinh tế cũng như thúc đẩy chi tiêu thông qua hiệu ứng giá tài sản tăng.
Bên cạnh đó, những nỗ lực và quyết tâm từ phía Chính phủ và các Bộ ngành trong tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp, nhằm thúc đẩy tăng trưởng được thực hiện triệt để và quyết liệt trong năm 2018 sẽ tiếp tục phát huy hiệu quả cao hơn trong năm 2019. Đây là những yếu tố giúp cho sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại trong năm 2019 sẽ gặp nhiều thuận lợi.
Tuy nhiên, bối cảnh quốc tế và trong nước cho thấy, năm 2019, bên cạnh những thuận lợi và cơ hội phát triển, nền kinh tế nước ta tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế sẽ là yếu tố quan trọng nhất, quyết định tăng trưởng kinh tế. Điều này đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, hành động quyết liệt, năng động sáng tạo, tranh thủ thời cơ thuận lợi, vượt qua các khó khăn, thách thức, huy động và sử dụng tốt nhất mọi nguồn lực, phấn đấu đạt được những bước tiến mới, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước.
Mục tiêu tổng quát Ngành Công Thương đặt ra năm 2019
"Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao sức chống chịu của nền kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước đạt khoảng 6,8%. Chú trọng tăng trưởng chất lượng, bền vững, hiệu quả và sáng tạo; nâng cao năng suất lao động; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; duy trì môi trường hòa bình, ổn định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới”.
Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu Ngành Công Thương cần thực hiện năm 2019:
- Triển khai nghiêm túc Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; xây dựng và thực hiện Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP; Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; Phát triển và thúc đẩy chuyển giao khoa học công nghệ; Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia tại Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ với mục tiêu tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế.
- Phát triển thị trường trong nước, ổn định cung - cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân; thắt chặt công tác quản lý thị trường, xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà sản xuất và người tiêu dùng.
- Triển khai xây dựng và trình Chính phủ ban hành Chiến lược chung về phát triển thương mại trong nước thời kỳ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035,
- Ban hành văn bản hướng dẫn triển khai Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế FDI tại Việt Nam…
- Tập trung phát triển, khai thác cả thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng cho các sản phẩm có sức cạnh tranh cao, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn. Phát triển lành mạnh thị trường biên mậu, chuyển dần xuất khẩu tiểu ngạch các mặt hàng nông lâm thủy sản sang hình thức chính ngạch.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hoá, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Mở rộng số lượng và lĩnh vực thí điểm cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công trên nguyên tắc bảo đảm tiếp tục cung cấp dịch vụ công với chất lượng tốt hơn.
- Thúc đẩy việc ký kết và phê chuẩn các FTA then chốt, tập trung vào FTA với EU; triển khai và thực thi Hiệp định CPTPP một cách chủ động, hiệu quả; tích cực vận dụng Cơ chế giải quyết tranh chấp của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các hiệp định thương mại tự do (FTA) để bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trong nước. Chú trọng nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, trong đó tập trung phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế trong hệ thống chính trị, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội. Thực hiện các biện pháp chính sách để phát huy, tận dụng các cơ hội phát triển và hạn chế tác động tiêu cực do mặt trái của hội nhập gây ra. Có giải pháp đột phá, quyết liệt chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
- Đẩy nhanh việc ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành các Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết có hiệu lực. Chú trọng sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với cam kết quốc tế.
- Phát triển nguồn nhân lực từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động Cộng đồng kinh tế ASEAN và thế giới. Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nhiều nguồn lực đầu tư phát triển các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, vùng miền. Chuẩn hóa hệ thống quy trình, tiêu chí giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư công ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, chú trọng hiệu quả phát triển, hướng tới phát triển kinh tế xanh góp phần thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế và thực hiện phát triển bền vững.
- Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính, rà soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; đổi mới mạnh mẽ việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức. Công khai, minh bạch hoạt động quản lý, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý nhà nước.
- Thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để các vụ việc tồn đọng kéo dài.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch và hiệu quả. Cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại về cơ chế, chính sách gắn với sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân.