Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân đối với dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg và Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg là văn bản quy phạm pháp luật đã quy định cụ thể, đầy đủ cơ sở pháp lý, đảm bảo tính minh bạch trong quá trình thực hiện, quản lý đối với xe tạm nhập khẩu của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ, đảm bảo sự thống nhất trong công tác quản lý nhà nước từ khi xác nhận thân phận của đối tượng ưu đãi, miễn trừ, đến việc tạm nhập khẩu, quá trình đăng ký sử dụng, lưu hành, tái xuất, chuyển nhượng, tiêu hủy xe.
Về cơ bản đã đảm bảo chặt chẽ trong việc quản lý xe, ngăn chặn được việc đối tượng ưu đãi miễn trừ bán xe cho tổ chức, cá nhân Việt Nam nhưng không thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, các cá nhân khi kết thúc nhiệm kỳ công tác phải thực hiện thủ tục thu hồi đăng ký, lưu hành và tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe hoặc ủy quyền cho cơ quan công tác thực hiện tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy trong thời hạn nhất định.
Ngoài ra, việc bổ sung quy định phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe khi làm thủ tục tạm nhập xe tại Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg đã hạn chế được tình trạng một số cá nhân của các nước có thu nhập không phù hợp nhưng tạm nhập khẩu xe sang, trị giá cao, sau đó bán tiêu chuẩn xe cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam sử dụng trong thời hạn công tác của đối tượng ưu đãi, miễn trừ. Đồng thời, tại Quyết định 10/2018/QĐ-TTg đã bổ sung quy định về điều kiện chuyển nhượng xe, theo đó đã tạo thuận lợi cho đối tượng ưu đãi, miễn trừ trong việc chuyển nhượng xe, tránh tồn đọng xe.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện phát sinh một số vướng mắc liên quan đến việc tạm nhập khẩu, chuyển nhượng hoặc tái xuất xe cần được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tế.
Chẳng hạn, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện, chính sách thuế khi chuyển nhượng đối với xe ô tô tạm nhập khẩu. Về điều kiện chuyển nhượng: Quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg quy định như sau: Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ (cá nhân) trước khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng xe tô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu.
Bộ Tài chính cho biết, vướng mắc là: Thực tế trong quá trình thực hiện, hầu như các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ (cá nhân) thường không thực hiện tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe trước khi về nước bởi các lý do như: Có trường hợp do nhu cầu của cá nhân muốn sử dụng xe đến sát ngày về nước nên không kịp tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe; có trường hợp về nước đột xuất theo yêu cầu của nước cử…
Do vậy, để đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ chủ động trong việc tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe trước hoặc sau khi kết thúc nhiệm kỳ, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 5 và bổ sung khoản 5 Điều 9 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg như sau:
Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 5:
“2. Nghĩa vụ của đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này:
b) Đối tượng nêu tại khoản 2 và 3 Điều 2 Quyết định này khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy đối với xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế; phối hợp với người mua xe ô tô hoàn thành thủ tục chuyển nhượng xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Trường hợp không kịp tái xuất khẩu hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, không kịp tái xuất hoặc tiêu hủy xe gắn máy thì các đối tượng nêu trên phải ủy quyền cho cơ quan nơi làm việc thực hiện thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy; thủ tục liên quan đến chuyển nhượng xe ô tô. Giấy ủy quyền phải được cơ quan nơi đối tượng công tác xác nhận và có nội dung cam kết bảo quản nguyên trạng xe tại trụ sở cơ quan, hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy, thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển nhượng xe ô tô”.
Đồng thời bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“5. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe; thông báo với Bộ Ngoại giao (Cục lễ tân Nhà nước), cơ quan hải quan về việc chuyển nhượng xe.
b) Người mua xe của các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm kê khai, nộp các loại thuế, lệ phí (nếu có) theo quy định.
c) Cơ quan hải quan có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe và thông báo về việc xe đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cho đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Quyết định này, người mua xe và Bộ Ngoại giao (Cục Lễ tân Nhà nước)”.
Về chính sách thuế xe chuyển nhượng: Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg như sau:
“4. Chính sách thuế đối với xe ô tô chuyển nhượng tại Việt Nam:
Áp dụng chính sách thuế đối với xe nhập khẩu đã qua sử dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan để thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe”.