Điều chỉnh danh sách xã khu vực III, II, I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang ký Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 19/7/2024 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung và hiệu chỉnh danh sách xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
dân tộc thiểu số
Chính phủ vừa điều chỉnh, bổ sung danh sách xã khu vực III, II, I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Quyết định số 698/QĐ-TTg điều chỉnh và bổ sung danh sách xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.

Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg, xã Thắng Quân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang không thuộc khu vực I nữa do điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị trấn Yên Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang; xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cũng không thuộc khu vực I do sáp nhập vào thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Quyết định số 698/QĐ-TTg bổ sung thị trấn Yên Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang và thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên thuộc khu vực I.

Hiệu chỉnh tên một số đơn vị hành chính

Đồng thời, Quyết định số 698/QĐ-TTg hiệu chỉnh tên huyện, xã đã được phê duyệt tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã: 

1- Huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang thành thị xã Tịnh Biên, tỉnh An Giang;

2- Huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước thành thị xã Chơn Thành, tỉnh Bình Phước;

3- Xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa thành thị trấn Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa;

4- Xã Phúc Sơn và xã Minh Quang thuộc huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang thành xã Phúc Sơn và xã Minh Quang thuộc huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.

Bổ sung danh sách xã khu vực I

Cùng với đó, Quyết định số 698/QĐ-TTg cũng phê duyệt bổ sung danh sách xã khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.

Cụ thể, bổ sung phường Bình Minh và phường Xuân Tăng, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai thuộc khu vực I; bổ sung thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh thuộc khu vực I.

Quyết định nêu rõ Ủy ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân các tỉnh: Tuyên Quang, Thái Nguyên, Điện Biên, An Giang, Bình Phước, Thanh Hóa, Lào Cai, Quảng Ninh chịu trách nhiệm toàn diện về thông tin, số liệu, hồ sơ trình thẩm định và trình phê duyệt điều chỉnh, bổ sung và hiệu chỉnh danh sách xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 nêu trên.

Việc áp dụng các chế độ, chính sách trên địa bàn các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được phê duyệt tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và quy định pháp luật có liên quan. 

Kinh phí phát sinh tăng thêm thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành (nếu có) thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành giai đoạn 2022 - 2025.

Ngày 21/1/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 861/QĐ-TTg đã phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.

Theo đó, có 3.434 xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn 51 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: 1.673 xã khu vực I, 210 xã khu vực II và 1.551 xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn).

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu căn cứ đề nghị của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Dân tộc tổng hợp, thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung danh sách các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do hoàn thành xây dựng nông thôn mới, chia tách, sáp nhập địa giới hành chính, thành lập mới hoặc hiệu chỉnh tên gọi của đơn vị hành chính theo quy định hiện hành.

Các xã khu vực III, khu vực II đã được phê duyệt nếu được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới sẽ được xác định là xã khu vực I và thôi hưởng các chính sách áp dụng đối với xã khu vực III, khu vực II kể từ ngày Quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới có hiệu lực.

* Tiêu chí để phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 được xác định như sau:

Xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là xã thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và có 1 trong 2 tiêu chí sau:

1- Có tỉ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên hoặc có trên 150 hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số). 

2- Có tỉ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20% (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 12% đến dưới 15%) và có 1 trong các tiêu chí sau:

a- Có trên 60% tỉ lệ hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của xã;

b- Có số người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông từ 20% trở lên;

c- Số lao động có việc làm nhưng chưa qua đào tạo từ 3 tháng trở lên chiếm trên 80% tổng số lao động có việc làm;

d- Đường giao thông từ trung tâm huyện đến trung tâm xã dài trên 20 km, trong đó có trên 50% số km chưa được rải nhựa hoặc đổ bê-tông.

Xã khu vực I (xã bước đầu phát triển) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là xã thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg và có 1 trong 2 tiêu chí sau: 1- Có tỉ lệ hộ nghèo dưới 10%; 2- Đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

Xã khu vực II (xã còn khó khăn) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là các xã còn lại sau khi đã xác định các xã khu vực III và xã khu vực I.

 

Xuân An