Nông phẩm
Trong tuần, giá bán buôn bình quân của 18 loại rau củ giảm 2,3% so với tuần trước đó. Trong đó, giá bí xanh, cà tím và ớt giảm mạnh nhất với mức giảm lần lượt là 7,8%, 7,5% và 7,3%.
Giá bán lẻ lương thực và dầu cơ bản ổn định. Trong đó, giá gạo, bột và dầu đậu nành không thay đổi; giá dầu lạc giảm 0,1%; giá dầu hạt cải tăng 0,1%.
Giá bán lẻ trứng và thịt gia cầm biến động nhẹ. Trong đó, giá bán lẻ thịt gà giảm 0,1%; giá bán lẻ trứng gà tăng 0,6%.
Giá bán buôn bình quân các loại thủy sản tăng 0,1%. Trong đó, giá cá hoa vàng loại nhỏ, cá hoa vàng loại lớn và giá cá mè lần lượt tăng 1,5%, 1% và 0,2%.
Giá bán các loại thịt đồng thời tăng giảm khác nhau. Trong đó, giá thịt lợn tăng 1,6%; giá thịt bò và thịt cừu đều giảm 0,1%.
Nguyên nhiên liệu
Trong tuần, giá than giảm 2,7% so với tuần trước đó. Trong đó, giá than nâu, than bùn và than không khói lần lượt giảm 5,4%, 2,7% và 2,2%.
Giá thép giảm 0,1%. Trong đó, giá dây cáp và giá thép dải cán nóng đều giảm 0,2%.
Giá các sản phẩm hóa chất bình quân giảm 0,1%. Trong đó, giá toluene, styrene và LDPE lần lượt giảm 1,8%, 1,3% và 1,2%.
Giá cao su bình quân tăng 0,3%. Trong đó, giá các loại cao su tổng hợp như BR, SBR và NBR lần lượt tăng với mức 2,8%, 1,3% và 1,1%; trong khi đó, giá cao su tiêu chuẩn sản xuất trong nước của Trung Quốc và cao su tấm khói nhập khẩu lần lượt giảm 1,4% và 1,3%.
Giá kim loại màu bình quân tăng 0,8%. Trong đó, giá kẽm, nhôm, chì và niken lần lượt tăng 3,1%, 2,3%, 0,5% và 0,2%; giá đồng, thiếc lần lượt giảm 1,9% và 0,7%.