Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 12 – 18/5/2014

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM), tại 36 thành phố lớn của Trung Quốc trong tuần từ ngày 12 – 18/5/2014, giá các loại nông phẩm duy trì ổn định, trong khi đó, giá các loại nguyên liệu phục vụ s

Nông phẩm

Trong tuần, do các địa phương phía Bắc tiếp tục đưa các loại rau củ ra thị trường nên cung ứng tăng mạnh, giá bán bình quân 18 loại rau củ theo mùa giảm, giảm 3,4% so với tuần trước đó, mức giảm này mở rộng 1,1%. Trong đó, giá đậu quả, dưa chuột và ớt xanh giảm mạnh nhất với mức giảm lần lượt là 9,9%, 9,6% và 7,8%.

Giá bán lẻ lương thực ổn định theo xu hướng giảm nhẹ. Trong đó, giá gạo, bột và dầu đậu nành đều giảm 0,2%; giá dầu lạc, dầu hạt cải đều duy trì ổn định so với tuần trước đó.

Giá bán buôn các loại thịt tăng giảm khác nhau. Trong đó, giá thịt lợn tăng 2,2% so với tuần trước; giá thịt bò, thịt cừu lần lượt giảm 1,1% và 0,3%.

Giá bán lẻ thịt và trứng gia cầm tăng nhẹ. Trong đó, giá trứng gà tăng 0,8%, mức tăng này thu hẹp 0,3% so với tuần trước; giá thịt gà tăng 0,1%.

Giá bán buôn thủy sản bình quân tăng 0,7%; trong đó, các loại cá nước ngọt như cá chép, cá mè và cá diếc tăng mạnh nhất, lần lượt tăng với mức 1,9%, 1,4% và 1,3%.

Nguyên nhiên liệu

Trong tuần, giá thép giảm 0,2% so với tuần trước đó. Trong đó, thép hình chữ H, thép tròn phổ thông và thép cây lần lượt giảm 0,4%, 0,3% và 0,3%.

Giá các sản phẩm hóa chất tăng giảm khác nhau. Trong đó, giá methanol và LDPE lần lượt giảm 3,5% và 0,8%; giá styrene, benzene lần lượt tăng 1,8% và 1,2%.

Giá than duy trì ổn định. Trong đó, giá than nâu, than bùn và than không khói đều không thay đổi.

Giá cao su tăng 0,4%. Trong đó, cao su tiêu chuẩn loại 1 sản xuất trong nước của Trung Quốc và cao su tấm khói nhập khẩu loại 3 lần lượt tăng 1,5% và 1,3%. Các loại cao su tổng hợp như SBR, NBR và BR duy trì ổn định.

Giá các loại kim loại màu tăng 1,4%. Trong đó, giá đồng, thiếc và niken lần lượt tăng 3,2%, 1,1% và 1,1%; giá kẽm, nhôm và chì lần lượt tăng 0,8%, 0,6% và 0,5%.