Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ ngày 03 – 09/11/2014

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM), tại 36 thành phố lớn của Trung Quốc trong tuần từ ngày 03 – 09/11/2014, giá các loại nông phẩm trên thị trường và giá nguyên liệu sản xuất lại giảm nhẹ so với

Nông phẩm

Trong tuần, giá bán bình quân của 18 loại rau củ giảm 0,3%. Trong đó, giá bắp cải trắng, gừng tươi và củ cải trắng giảm mạnh nhất với mức giảm lần lượt là 9,7%, 9,6% và 6,1%.

Giá bán gạo và bột giảm 0,3% và 0,2%.

Giá bán bình quân các loại thủy sản giảm 0,2%. Trong đó, cá trắm cỏ, cá mè trắng, cá hố loại lớn giảm mạnh nhất, lần lượt giảm 0,7%, 0,2% và 0,2%.

Giá các loại thịt tăng giảm khác nhau. Trong đó, giá thịt lợn, thịt bò đều giảm 0,2%; giá thịt cừu không thay đổi.

Giá dầu thực phẩm tiếp tục giảm. Trong đó, giá dầu đậu nành, dầu hạt cải giảm 0,2% và 0,1%; giá dầu lạc ổn định so với tuần trước đó.

Giá trứng gà giảm 0,9%; giá thịt gà ngừng giảm và hồi phục tăng 0,3%.

Nguyên nhiên liệu

Trong tuần, giá cao su bình quân giảm 1,2%. Trong đó, giá cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp giảm 1,9% và 0,3%.

Giá kim loại màu giảm 0,5%. Trong đó, giá niken, chì, đồng, kẽm và thiếc lần lượt giảm 1,8%, 1%, 0,8%, 0,5% và 0,4%; giá nhôm tăng 0,1%.

Giá các loại nguyên liệu hóa chất cơ bản giảm 0,5%. Trong đó, giá natri cacbonat và giá acid sulfuric giảm 0,8% và 0,7%.

Giá các loại phân bón bình quân giảm 0,1%. Trong đó, giá phân urê giảm 0,3%; giá DAP, phân Kali và phân NPK đều duy trì ổn định so với tuần trước đó.

Giá than nhìn chung không biến động. Trong đó, giá than cốc giảm 0,2%; giá than đốt nồi hơi và than không khói không thay đổi.

Giá thép tăng 0,1%. Trong đó, giá thép cây và giá dây cáp tăng 0,4% và 0,2%.