Giá thép hôm nay ngày 4/12/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.040 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.990 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.900 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 4/12/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 13.990 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.940 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.060 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 4/12/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.090 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.840 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Ngành thép trong nước sẽ hồi phục nhẹ nhờ cải thiện giá bán
Trong báo cáo mới đây, Chứng khoán Nhất Việt (VFS) đánh giá sản lượng bán hàng thép thành phẩm của toàn ngành tiếp tục có dấu hiệu tạo đáy, động lực từ xuất khẩu đã bù đắp thiếu hụt nhu cầu trong nước.
Sản lượng bán hàng thép thành phẩm đã ở mức cao thứ 2 kể từ tháng 4/2023, song mức hồi phục vẫn khá nhẹ, phản ánh rõ như cầu trong nước vẫn còn yếu và chưa thực sự cải thiện.
Với Tập đoàn Hòa Phát, sản lượng tiêu thụ tháng 10/2023 tiếp tục hồi phục, đạt 715.000 tấn sản phẩm thép, tăng 23,7% so với tháng 10/2022 và tăng 7,4% so với tháng 9/2023. Đây là con số cao nhất kể từ tháng 6/2022 cho thấy sự hồi phục rõ ràng.
VFS cho rằng ngành thép toàn cầu đang được hỗ trợ nhờ gói kích thích kinh tế và việc hạn chế sản xuất thép của Trung Quốc. Theo đó, những động thái mới của Trung Quốc sẽ hỗ trợ cho ngành thép thế giới; bao gồm việc nước này đã phát hành 1.000 tỷ NDT trái phiếu chính phủ hỗ trợ nền kinh tế. Bên cạnh đó, Trung Quốc sẽ phải giảm sản lượng thép theo Cơ chế điều chỉnh biên giới Cacbon của EU khi cơ chế này bắt đầu có hiệu lực từ tháng 10/2023.
Về triển vọng ngành thép trong quý 4/2023 và đầu năm 2024, VFS dự báo nhu cầu trong nước sẽ hồi phục chậm khi ngành bất động sản (chiếm 50 - 60% sản lượng tiêu thụ thép) chưa thể phục hồi ngay. Mặc dù Chính phủ đang nỗ lực đưa ra các biện pháp tháo gỡ cho ngành bất động sản, nhưng VFS dự báo sẽ cần thời gian để thị trường phục hồi mạnh mẽ, có thể đến cuối năm 2024 và đầu năm 2025.
Tuy nhiên, giá thép trong nước sẽ tăng khi giá thép Trung Quốc có đà tăng mạnh trong quý 4/2023. Riêng với Tập đoàn Hoà Phát, VFS dự báo sản lượng phục hồi nhẹ trong năm 2024.
Với sự phục hồi nhẹ của nhu cầu và việc cắt giảm sản lượng của Trung Quốc, VFS kỳ vọng giá thép sẽ có sự phục hồi giúp cho biên lợi nhuận của Tập đoàn Hòa Phát được cải thiện.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 4/12/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần trước ngày 01/12, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 01/2024 tăng 37 NDT/tấn (tăng 0,95%) lên mức 3.923 NDT/tấn (549,12 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) tăng 41 NDT/tấn (tăng 1,03%), lên mức 4.025 NDT/tấn (563,40 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt giao tháng 01/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), tăng 2%, lên mức 9,755 NTD/tấn (136,55 USD/tấn). Tính chung trong tuần qua, giá quặng sắt trên sàn DCE giảm 0,12% - xác lập tuần giảm đầu tiên trong 7 tuần qua, chủ yếu do Chính phủ Trung Quốc tăng cường giám sát hoạt động đầu cơ trên thị trường quặng sắt nước này.
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 1/2024 tăng 1,22%, lên mức 131,16 USD/tấn.