Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Bình Phước

Bình Phước là tỉnh miền núi ở phía Tây của vùng Đông Nam bộ, được thành lập trên cơ sở tách từ tỉnh Sông Bé cũ (01/01/1997), với tổng diện tích đất tự nhiên là 6.882,80 km2. Bình Phước nằm trong vùng

Theo định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh, ngành công nghiệp chế biến được tập trung nhiều hơn, vì đây là ngành có đóng góp khá lớn vào nguồn thu của địa phương. Hiện nay, Bình Phước là tỉnh có sản lượng điều xuất khẩu chiếm 47% và sản lượng hồ tiêu xuất khẩu chiếm 30% cả nước. Theo thống kê, diện tích trồng điều tính đến đầu năm 2009 khoảng 135.000 ha, giảm so với những năm trước, nhưng vẫn chiếm 1/3 diện tích trồng điều cả nước. Với mức sản lượng bình quân là 01 tấn/ha, mỗi năm, ngành Điều Bình Phước đã mang về một lượng ngoại tệ khá lớn cho tỉnh, đóng góp rất lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu điều của cả nước.

Chỉ riêng 7 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu điều cả nước đã đạt 431.710.732 USD, tương ứng với sản lượng 95.093 tấn. Trong đó, sản lượng xuất khẩu qua Hoa kỳ chiếm 7.549 tấn, với tổng kim ngạch xuất khẩu là 137.279.028 USD; đứng thứ hai là Hà Lan 2.690 tấn với kim ngạch xuất khẩu đạt 67.308.166 USD và đứng thứ ba là Trung Quốc với 2.690 tấn và kim ngạch xuất khẩu là 80.830.202 USD

Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp trong ngành chế biến nông sản trong tỉnh Bình Phước còn gặp nhiều khó khăn, chưa phát huy được hết tiềm năng phát triển các sản phẩm xuất khẩu. Cụ thể là:

1. Các sản phẩm đa phần là chế biến thô, do đó, giá trị mang lại thấp. Mặc dầu có rất nhiều xí nghiệp chế biến, nhưng các doanh nghiệp tinh chế nông sản (tiêu, điều...) thành sản phẩm thương mại hoàn chỉnh để xuất khẩu thì rất ít.    

2. Sản lượng hồ tiêu của tỉnh trong những năm qua chưa phát triển mạnh như hạt điều. Tỉnh có diện tích hồ tiêu gần 10.000 ha, sản lượng bình quân khoảng 30.000 tấn/năm. Dự kiến đến năm 2015, sản lượng có thể đạt 34.430 tấn/năm, như vậy mức tăng trưởng của sản phẩm này về mặt số lượng còn nhiều hạn chế.

3. Giá cả thu mua nông sản có nhiều biến động qua các năm. Cụ thể, theo báo cáo của Hiệp hội Điều Việt Nam, năm 1999: 16.500 đồng/kg, 2002: 8.500 đồng/kg, 2005: 15.000 đồng/kg, 2006: 11.000 đồng/kg, 2007: 10.500 đồng/kg, 2008: 15.000 đồng/kg, đầu năm 2009 giá từ 11.500 đến 12.000 đồng/kg.

4. Các doanh nghiệp tham gia chế biến nông sản còn gặp nhiều bất cập như:      

- Các cơ sở chế biến điều đều hình thành tự phát, vượt ra ngoài tầm kiểm soát của ngành, hiệp hội và địa phương. Phần lớn các cơ sở chế biến điều hình thành từ sau năm 2000 có công suất nhỏ, thiết bị - công nghệ lạc hậu. Công nghiệp chế biến điều còn là một đối tượng gây ô nhiễm môi trường.

- Thiết bị lắp đặt tại các cơ sở chế biến nông sản như chế biến dầu vỏ hạt điều, chế biến sau nhân điều đều do các cơ sở cơ khí trong nước chế tạo, ở các mức độ cơ khí - nửa tự động hóa - tự động hóa và thủ công. Đặc biệt, thiết bị cho công đoạn cắt tách vỏ hạt điều và bóc vỏ lục là khâu khó khăn nhất của chế biến điều thì hầu như là thủ công

- Chế biến hạt điều xuất khẩu còn lạm dụng lao động, chi phí lao động chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành, đã làm giảm lợi nhuận cũng như sức cạnh tranh của sản phẩm điều xuất khẩu.

- Mặc dầu nguồn nguyên liệu trong tỉnh là dồi dào, nhưng nhiều địa phương lân cận (Đồng Nai, Bình Dương...) chỉ tự sản xuất được khoảng 30% hạt điều nguyên liệu cho chế biến, nên dẫn đến tình trạng tranh mua - tranh bán, gian lận thương mại, làm giảm uy tín thương hiệu điều Việt Nam nói chung và điều của tỉnh Bình Phước nói riêng.

5. Chưa phát triển được mối quan hệ hỗ trợ giữa 4 nhà: nhà nước, nhà khoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp.

6. Chủ cơ sở chế biến nông sản thiếu thông tin, năng lực điều hành còn nhiều hạn chế và hơn 50% chưa quan tâm nhiều đến những thông tin về thị trường, thông tin về quá trình hội nhập WTO.

Mức độ quan tâm của doanh nghiệp chế biến nông sản đến những thông tin

Về thị trường, về quá trình hội nhập WTO

(Nguồn: Khảo sát thực tế tại tỉnh Bình Phước do Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM tiến hành điều tra)

7. Việc thẩm định, cấp phép thành lập các cơ sở chế biến nông sản chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư với các địa phương trong tỉnh. Hoạt động của các sơ sở chế biến nông sản ít được sự hỗ trợ về mặt quản lý, giám sát của các cơ quan nhà nước.

Để phát triển nhanh và bền vững cho ngành công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Bình Phước và phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xin đề xuất một số giải pháp sau:

1. Giải pháp về vốn để đầu tư công nghệ, phát triển sản xuất

- Tìm kiếm và tiếp cận các quỹ tín dụng ưu đãi, đặc biệt các quỹ tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước và địa phương, vay vốn từ các chương trình hỗ trợ phát triển.

- Liên kết các doanh nghiệp để tăng cường khả năng về vốn, từ đó có thể thực hiện các đơn đặt hàng lớn và tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng.

- Doanh nghiệp tìm sự hỗ trợ từ những công ty cho thuê tài chính để đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ.

2. Giải pháp về marketing

2.1. Sản phẩm

Đa dạng hóa sản phẩm kết hợp với nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là tăng cường sản xuất những sản phẩm tinh chế để nâng cao giá trị kinh tế. Tận dụng các phụ phẩm từ cây điều như vỏ hạt điều, vỏ lụa và cả trái điều để làm ra các sản phẩm khác như: dầu vỏ điều, bột ma sát từ dầu vỏ điều, rượu vang điều...

- Doanh nghiệp cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển và thiết kế bao bì sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, tính cơ động cao, dễ thích ứng với biến đổi về thị trường, năng động trong tiếp thị. Gia tăng giá trị cho sản phẩm.

- Các doanh nghiệp nên tiến hành quản lý chất lượng một cách chặt chẽ, tuân theo các tiêu chuẩn về chất lượng quốc tế như: ISO, HACCP... vì nếu đạt được các tiêu chuẩn này, sẽ dễ dàng hơn trong việc xuất khẩu.

 - Hỗ trợ người nông dân về vốn, kỹ thuật canh tác và tư vấn thông tin liên quan đến qui trình xử lý sau thu hoạch cũng như bảo quản sản phẩm.

2.2. Giá cả

- Hiệp hội ngành điều cần thể hiện vai trò kết nối của mình trong việc thống nhất giá bán sản phẩm trong ngành Điều Việt Nam cũng như các doanh nghiệp tỉnh Bình Phước. Thường xuyên cập nhật thông tin và các biến động của thị trường để tránh tình trạng bị ép giá từ phía khách hàng.

-  Các doanh nghiệp cần có sự liên minh, liên kết hỗ trợ nông dân về giá cả thu mua để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định.

- Đối với các doanh nghiệp bán hàng tinh chế, cần có chính sách giá cân đối giữa chi phí và lợi nhuận. Chiến lược giá cần phù hợp với phân khúc thị trường mà doanh nghiệp hướng tới. Đừng vì lợi nhuận cục bộ mà gây ra tình trạng cạnh tranh về giá giữa các doanh nghiệp Việt Nam trong cùng một khu vực thị trường.

2.3. Thị trường tiêu thụ

- Tăng cường tiếp thị sản phẩm, tham gia các hội chợ quốc tế để có điều kiện giới thiệu sản phẩm và xúc tiến các hoạt động thương mại như là mở rộng mạng lưới phân phối tại các nước... Nghiên cứu thị hiếu người tiêu dùng ở khu vực châu Âu để có thể gia tăng sản lượng xuất khẩu vào thị trường này..

- Liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến điều nhân thô và các doanh nghiệp chế biến thành phẩm để có thể đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

- Tìm hiểu đầy đủ thông tin về thị trường, từ đó điều chỉnh sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Ngoài ra, doanh nghiệp cần nắm rõ các thông tin về luật pháp, các đối thủ cạnh tranh, thuế suất của các thị trường mà doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa.

- Duy trì quan hệ lâu dài với các đối tác ở những thị trường xuất khẩu hiện có như: Mỹ, Canada, EU, Trung Quốc... đồng thời cũng chú trọng mở rộng thị trường mới có tiềm năng.

- Tận dụng hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại, tham gia thường xuyên các kỳ hội chợ, triển lãm được tổ chức hàng năm tại các thị trường như: Mỹ, Canada, Hà Lan, Pháp, Nhật Bản,...

2.4. Chiêu thị

- Tỉnh Bình Phước cần thông tin đầy đủ và cập nhật liên tục về ngành Điều trên website của tỉnh để có thể quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp đến với người tiêu dùng trong và ngoài nước.

- Hoạch định chiến lược xây dựng thương hiệu dài hạn và mang tính liên tục, kiên trì. Xác định và dự trù nguồn kinh phí riêng dành cho các chiến dịch xây dựng và quảng bá thương hiệu.

3. Giải pháp về nguồn nhân lực

- Áp dụng đa dạng phương thức đào tạo, song phải đảm bảo chất lượng. Gởi đi đào tạo tại các nước có trình độ sản xuất điều tiên tiến như: Ấn Độ, Brazin.

- Xây dựng và phát triển các cơ sở dạy nghề tại tỉnh và khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề ở địa phương. Thúc đẩy việc chuẩn hóa các cơ sở đào tạo nghề hiện có liên kết với các trường đại học, cao đẳng, trường nghề... trong vùng để có thể chuyển giao công nghệ cũng như đào tạo nguồn lao động có tay nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh, có sự phối hợp giữa các trung tâm để có kế hoạch cung ứng lao động cho các doanh nghiệp, thường xuyên tổ chức các hội chợ việc làm.

4. Giải pháp nâng cao vai trò của hiệp hội

- Hiệp hội các ngành hàng nông sản như điều, hồ tiêu cần có quy chế hoạt động thống nhất để hoạt động mang tính hệ thống, khuyến khích, động viên các doanh nghiệp tham gia Hiệp hội.

- Hiệp hội phải làm tốt công tác là cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan chức năng và với cả các doanh nghiệp nước ngoài, tư vấn kịp thời cho doanh nghiệp về thị trường, giá cả điều thế giới và trong nước.

- Tổ chức những lễ hội để giới thiệu sản phẩm với khách hàng trong và ngoài nước.

5. Tăng cường vai trò và quản lý của chính quyền địa phương

- Các cơ quan quản lý cần tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lượng nông sản của nông dân, thương lái và các doanh nghiệp sản xuất chế biến điều, hoạt động thu mua nông sản, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường...

- Tăng cường các giải pháp thông tin đối thoại giữa doanh nghiệp và chính quyền để chính quyền hiểu và có những biện pháp hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp.

- Về mặt quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, cần có sự phối hợp giữa các cơ quan y tế, quản lý thị trường và các cơ quan chức năng để kiểm soát hoạt động mua bán nguyên vật liệu của các thương lái và đại lý. Tăng cường quản lý thị trường, ban hành chính sách, luật lệ quy định rõ ràng và nghiêm khắc xử phạt các trường hợp gian lận thương mại, như bán phá giá, trộn tạp chất vào thành phẩm...

- Nâng cao vai trò, tăng cường sức mạnh cho hệ thống hiệp hội, Hiệp hội cây điều, hồ tiêu nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn cho DN phát triển sản xuất, kinh doanh, hài hòa quan hệ với người lao động, bảo vệ môi trường, thực hiện trách nhiệm xã hội.

- Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo và phổ biến kịp thời, công khai thông tin về kinh tế cho DN, hỗ trợ DN cả về thông tin và kiến thức để xây dựng chiến lược kinh doanh.

- Cắt giảm một số loại thuế khi giá nông sản giảm. Có nguồn vốn dự phòng cho doanh nghiệp vay ngắn hạn khi doanh nghiệp thiếu vốn vào mùa vụ điều...

Với những thành tựu và kết quả đạt được của ngành công nghiệp chế biến nông sản của tỉnh Bình Phước trong những năm qua, cộng với việc thực hiện các giải pháp mang tính chiến lược trên thì tỉnh Bình Phước sẽ là tỉnh đứng vị trí số 1 về sản xuất điều của Việt Nam và đóng góp rất lớn vào vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu điều khi đã vượt qua hai cường quốc về xuất khẩu điều là Ấn Độ, Brazin.

Tài liệu tham khảo:

1. Niên giám thống kê tỉnh Bình Phước 2008.

2. Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai 2008.

3. http:/agro.gov.vn

4. http:/vinacas.com.vn

5. http:/tintuctinnhanh.com

6. http://vneconomy.vn

 

  • Tags: