Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 5/1/2025 ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
đô thị
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Mục tiêu của Kế hoạch nhằm triển khai thực hiện Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2024 (Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn) bảo đảm hiệu lực, hiệu quả.

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, chính sách, giải pháp trong việc tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, đảm bảo với mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phân công trách nhiệm cụ thể đối với các bộ, ngành và địa phương theo chức năng nhiệm vụ để thực hiện hiệu quả Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.

Theo Kế hoạch, đối với các dự án đầu tư công: Việc đầu tư các dự án quan trọng quốc gia được thực hiện theo danh mục các dự án quan trọng quốc gia đã được phê duyệt tại Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được ban hành tại Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ.

Các dự án đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, liên vùng, dự án nâng cấp, phát triển đô thị, nông thôn và các khu chức năng của từng vùng sử dụng nguồn vốn đầu tư công được thực hiện theo Kế hoạch thực hiện quy hoạch vùng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, dự án đã được xác định trong quy hoạch tỉnh và theo Kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục triển khai các dự án phát triển đô thị, dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, các dự án phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị thông minh, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển đô thị giảm phát thải, các chương trình, đề án phát triển đảm bảo an sinh nhà ở và các dự án phát triển nông thôn theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với Dự án sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công: Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ định hướng ưu tiên phát triển hệ thống đô thị và nông thôn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh để tổ chức thu hút các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, đầu tư phát triển hệ thống đô thị, nông thôn theo các quy hoạch, kế hoạch đảm bảo hiệu quả và đúng quy định. 

Kế hoạch phân công các Bộ ngành, địa phương liên quan xây dựng các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật: Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn và các văn bản dưới Luật quy định chi tiết; Luật Quản lý phát triển đô thị và các văn bản dưới Luật quy định chi tiết; Luật Cấp, thoát nước và các văn bản dưới Luật quy định chi tiết.

Các Bộ ngành, địa phương liên quan xây dựng các đề án, chương trình trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Chương trình quốc gia về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị và phát triển đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng đô thị; sửa đổi, bổ sung Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc...

nông thôn
Phát triển nông thôn toàn diện, bền vững gắn với phát triển đô thị, đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ 

Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đặt mục tiêu

- Đến năm 2030

Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa, phát triển, sắp xếp, phân bố hệ thống đô thị và nông thôn thống nhất, hiệu quả, toàn diện, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại phù hợp với điều kiện phát triển, có môi trường sống lành mạnh, có khả năng chống chịu, thích ứng nước biển dâng, biến đổi khí hậu, thân thiện môi trường và giảm phát thải.

Phát triển bền vững hệ thống đô thị theo mạng lưới, hình thành một số đô thị, chuỗi đô thị động lực có kiến trúc hiện đại, xanh, bản sắc. Phát triển các đô thị là “trung tâm” chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ, đầu mối giao thông, thu hút đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, làm động lực phát triển kinh tế các vùng đô thị tạo hiệu ứng “tích tụ”, “kết nối” và “liên kết” chặt chẽ với nông thôn tại các vùng trên địa bàn cả nước; tăng cường hợp tác quốc tế. Chất lượng sống tại các đô thị ở mức cao.

Phát triển nông thôn toàn diện, bền vững gắn với phát triển đô thị, đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của từng vùng miền; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp. Phát triển kinh tế, xã hội nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

- Tầm nhìn đến 2050

Hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, miền, có khả năng chống chịu, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kiến trúc tiêu biểu giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh; có vai trò, vị thế xứng đáng trong mạng lưới đô thị châu Á - Thái Bình Dương, có tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, khu vực và quốc tế. Xây dựng được ít nhất 05 đô thị đạt tầm cỡ quốc tế, giữ vai trò là đầu mối kết nối và phát triển với mạng lưới khu vực và quốc tế. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỷ trọng lớn.

Nông thôn có môi trường sống kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị, văn minh, xanh, sạch, đẹp giàu bản sắc văn hóa dân tộc với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận với đô thị.

Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch

- Về cơ chế, chính sách: Xây dựng, hoàn thiện thể chế, quy định pháp luật tạo hành lang pháp lý để quản lý phát triển đô thị và nông thôn theo quy hoạch, kế hoạch, phát triển bền vững hệ thống, kiểm soát liên kết mạng lưới đô thị; quản lý thống nhất đơn vị hành chính đô thị và nông thôn; ban hành cơ chế đặc thù vượt trội giải quyết các bất cập đô thị lớn và cực lớn; cải cách thể chế quản lý đất đô thị, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý khai thác sử dụng công trình đô thị, liên kết vùng, phát triển nhà ở xã hội, huy động nguồn vốn phát triển đô thị, phát huy bản sắc văn hóa lịch sử khu vực đô thị và nông thôn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên chịu tác động đô thị hóa. Nâng cao vai trò chức năng và quyền hạn của các bộ, ngành và địa phương trong tổ chức, thực hiện, quản lý phát triển đô thị. Tăng cường phân cấp quản lý đô thị; thực hiện mô hình chính quyền đô thị. Xây dựng các hành lang pháp lý để hình thành các chương trình đột phá về đầu tư xây dựng, cải tạo, tái phát triển đô thị.

- Về nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ của Quy hoạch: Thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước... và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Xây dựng cơ chế phát triển hạ tầng đô thị bằng nhiều nguồn vốn, khuyến khích sự tham gia của các khu vực ngoài nhà nước. Đổi mới công tác quản lý đất đai và phát triển thị trường bất động sản; tiếp tục hoàn chỉnh và đổi mới chính sách về nhà và đất đô thị để ổn định đời sống và tạo nguồn lực phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới.

- Về khoa học, công nghệ và môi trường: Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào mục đích xây dựng hệ thống đô thị thông minh, đô thị xanh, đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu; cải thiện môi trường đô thị và nông thôn bằng phương pháp ứng dụng công nghệ quản lý, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường không khí, nước, đất tại các đô thị lớn, lưu vực sông, biển; quản lý chất thải rắn, trọng tâm là quản lý tốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nhựa; kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải lớn; tăng cường các biện pháp phòng ngừa các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chủ động giám sát các đối tượng, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường.

- Về phát triển nguồn nhân lực: Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và phát triển đô thị đối với lãnh đạo và chuyên viên đối với các đô thị và khu vực nông thôn ngoại thành, ngoại thị. Giai đoạn đến năm 2030, ưu tiên các đô thị loại III trở lên.

- Về tổ chức thực hiện và giám sát quy hoạch: Sau khi Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sẽ được tổ chức công bố công khai theo quy định của pháp luật về quy hoạch; xây dựng Kế hoạch/Chương trình thực hiện Quy hoạch trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật để tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch và định kỳ tổ chức đánh giá việc thực hiện quy hoạch.

Xuân An