Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên ngày 20/8/2023 nhiều, dao động nhẹ so với ngày 19/8; khu vực Đông Nam Bộ nhiều, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình, Tuyện Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả, tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn, Trị An; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước. Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ giảm chậm; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 19/8: Hồ Lai Châu: 1.629 m3/s (xả tràn 96 m3/s); Hồ Sơn La: 2.614 m3/s; Hồ Hòa Bình: 3.006 m3/s; Hồ Thác Bà: 350 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 581 m3/s; Hồ Bản Chát: 280 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 20/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 20/8 so với ngày 19/8 | Mực nước hồ ngày 20/8 so với mực nước chết | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ |
Hồ Lai Châu | 294,91 m | 265 m | +0,04 m | +29,91 m | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 205,78 m | 175 m | +0,14 m | +30,78 m | Mực nước trước lũ: 209 m |
Hồ Hòa Bình | 107,18 m | 80 m | -0,62 m | +27,18 m | Mực nước trước lũ: 110 m |
Hồ Thác Bà | 51,8 m | 46 m | +0,24 m | +5,8 m | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ Tuyên Quang | 108,84 m | 90 m | +0,17 m | +18,84 m | Mực nước trước lũ: 115 m |
Hồ Bản Chát | 468,41 m | 431 m | +0,16 m | +38,41 m | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 19/8: Hồ Trung Sơn: 546 m3/s (xả tràn 42 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 281 m3/s; Hồ Hủa Na: 88,15 m3/s; Hồ Bình Điền: 5 m3/s; Hồ Hương Điền: 39 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 20/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 20/8 so với ngày 19/8 | Mực nước hồ ngày 20/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Trung Sơn | 149,96 m | 150 m | -0,02 m | -0,04 m | Mực nước trước lũ: 150 m |
Hồ Bản Vẽ | 190,83 m | 155 m | +0,39 m | +35,83 m | Mực nước trước lũ: 192,5 m |
Hồ Hủa Na | 231,24 m | 215 m | +0,2 m | +16,24 m | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 58,77 m | 53 m | -0,07 m | +5,77 m | Quy định tối thiểu: 55,7 đến 58,3 m |
Hồ Hương Điền | 48,44 m | 46 m | -0,04 m | +2,44 m | Quy định tối thiểu: 46,9 đến 48,1 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm so với ngày 19/8: Hồ Thác Mơ: 216 m3/s; Hồ Trị An: 1.050 m3/s (xả tràn 150 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 20/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 20/8 so với ngày 19/8 | Mực nước hồ ngày 20/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Thác Mơ | 213,92 m | 198 m | +0,11 m | +15,92 m | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 60,94 m | 50 m | +0,02 m | +10,94 m | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 19/8: Hồ A Vương: 6 m3/s; Hồ Đăkđrink: 14 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 42 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 6 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 112 m3/s; Hồ Sông Hinh: 20 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 20/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 20/8 so với ngày 19/8 | Mực nước hồ ngày 20/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 353,26 m | 340 m | -0,17 m | +13,26 m | 343,3 đến 345,4 m |
Hồ Đăkđrink | 396,85 m | 375 m | -0,26 m | +21,85 m | 380,0 đến 381,6 m |
Hồ Sông Bung 4 | 210,67 m | 205 m | -0,11 m | +5,67 m | 206,3 đến 207,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 144,78 m | 140 m | -0,45 m | +4,78 m | 143,2 đến 145,1 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 101,93 m | 101 m | +0,11 m | +0,93 m | 101,1 đến 101,8 m |
Hồ Sông Hinh | 199,46 m | 196 m | -0,05 m | +3,46 m | 196,0 đến 198,7 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 19/8: Hồ Buôn Kuốp: 243 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 169 m3/s; Hồ Đại Ninh: 61 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 55 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 14 m3/s; Hồ Ialy: 240 m3/s; Hồ Pleikrông: 171 m3/s; Hồ Sê San 4: 220 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 19 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 20/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 20/8 so với ngày 19/8 | Mực nước hồ ngày 20/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Buôn Kuốp | 411,28 m | 409 m | +0,5 m | +2,28 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 486,46 m | 465 m | +0,04 m | +21,46 m | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 870,71 m | 860 m | +0,23 m | +10,71 m | Mực nước trước lũ: 878,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 600,66 m | 575 m | +0,24 m | +25,66 m | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 581,38 m | 570 m | -0,02 m | +11,38 m | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 508,4 m | 490 m | +0,07 m | +18,4 m | Mực nước trước lũ: 511,2 m |
Hồ Pleikrông | 562,79 m | 537 m | +0,15 m | +25,79 m | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,19 m | 210 m | -0,04 m | +4,19 m | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.149,34 m | 1.138 m | -0,05 m | +11,34 m | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 20/8, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 698,8 triệu kWh, giảm 128,2 triệu kWh so với ngày 19/8. Trong đó, thủy điện đạt 325,7 triệu kWh, giảm 68,6 triệu kWh; nhiệt điện than 245 triệu kWh, giảm 17,3 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 38,2 triệu kWh, giảm 13,1 triệu kWh; điện gió 18,9 triệu kWh, giảm 2,7 triệu kWh; điện mặt trời 56,5 triệu kWh, giảm 24,5 triệu kWh; nhập khẩu điện 13 triệu kWh, giảm 1,6 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, giảm 0,4 triệu kWh so với ngày 19/8.
Công suất lớn nhất trong ngày 20/8 đạt 32.538,1 MW (lúc 18h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, ngày và đêm hôm qua (20/8), ở khu vực Bắc Bộ, Thanh Hóa, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, mưa to và dông, cục bộ có mưa rất to. Lượng mưa tính từ 7h ngày 20 đến 3h ngày 21/8 có nơi trên 80mm như: Đoàn Kết (Hòa Bình) 95,6mm; Tân Nam 1 (Hà Giang) 142,0mm; Minh Quang (Vĩnh Phúc) 126,6mm; Phúc Thuận (Thái Nguyên) 99,2mm; Mai Đình (Bắc Giang) 134,6mm; Quan Hoa (Hà Nội) 182,0mm; Lộc Thịnh (Thanh Hóa) 112,8mm; Hồ B - TĐ Vĩnh Sơn (Gia Lai) 108,2mm; Cư K Róa (Đắk Lắk) 86,4mm; Đắk Rla (Đắk Nông) 85,0mm;...
Dự báo, ngày và đêm 21/8, khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, mưa to và dông, cục bộ có mưa rất to với lượng mưa phổ biến 20-50mm, có nơi trên 80mm. Từ ngày 22/8, mưa lớn ở Tây Nguyên và Nam Bộ có xu hướng giảm dần.
Ở khu vực vùng núi và trung du Bắc Bộ, ngày và đêm 21/8 có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to với lượng mưa phổ biến 20-40mm, có nơi trên 70mm.
Mưa dông và mưa lớn cục bộ ở khu vực Bắc Bộ, khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ có khả năng kéo dài trong những ngày tới.