Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 23/8/2023 nhiều, tăng nhẹ so với ngày 22/8; khu vực Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhe; khu vực Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung bộ cao, tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên cao, giảm nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình, Tuyện Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả, tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn, Trị An; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước. Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
![Hồ thủy điện Lai Châu tiếp tục xả tràn 95 m3/s trong ngày 23/8](https://imgcdn.tapchicongthuong.vn/thumb/w_1000/tcct-media/23/8/24/8-thuy-dien-mien-bac-tang-luu-luong-san-luong-ca-nuoc-gan-398-trieu-kwh_64e6eddf348b6.jpg)
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 22/8: Hồ Lai Châu: 1.636 m3/s (xả tràn 95 m3/s); Hồ Sơn La: 2.811 m3/s; Hồ Hòa Bình: 3.253 m3/s; Hồ Thác Bà: 312 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 1.513 m3/s; Hồ Bản Chát: 262 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 23/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 23/8 so với ngày 22/8 | Mực nước hồ ngày 23/8 so với mực nước chết | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ |
Hồ Lai Châu | 294,7 m | 265 m | -0,05 m | +29,7 m | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 206,13 m | 175 m | 0 m | +31,13 m | Mực nước trước lũ: 209 m |
Hồ Hòa Bình | 109,49 m | 80 m | +0,46 m | +29,49 m | Mực nước trước lũ: 110 m |
Hồ Thác Bà | 51,95 m | 46 m | +0,05 m | +5,95 m | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ Tuyên Quang | 108,98 m | 90 m | +0,36 m | +18,98 m | Mực nước trước lũ: 115 m |
Hồ Bản Chát | 470,02 m | 431 m | +0,07 m | +39,02 m | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 22/8: Hồ Trung Sơn: 260 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 393 m3/s; Hồ Hủa Na: 243 m3/s; Hồ Bình Điền: 4 m3/s; Hồ Hương Điền: 20 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 23/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 23/8 so với ngày 22/8 | Mực nước hồ ngày 23/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Trung Sơn | 149,98 m | 150 m | +0,01 m | -0,02 m | Mực nước trước lũ: 150 m |
Hồ Bản Vẽ | 191,42 m | 155 m | +0,26 m | +36,42 m | Mực nước trước lũ: 192,5 m |
Hồ Hủa Na | 231,37 m | 215 m | +0,25 m | +16,37 m | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 58,47 m | 53 m | -0,18 m | +5,47 m | Quy định tối thiểu: 55,7 đến 58,3 m |
Hồ Hương Điền | 48,44 m | 46 m | +0,01 m | +2,44 m | Quy định tối thiểu: 46,9 đến 48,1 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 22/8: Hồ Thác Mơ: 217 m3/s; Hồ Trị An: 960 m3/s (xả tràn 160 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 23/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 23/8 so với ngày 22/8 | Mực nước hồ ngày 23/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Thác Mơ | 214,17 m | 198 m | +0,05 m | +16,17 m | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 60,86 m | 50 m | -0,05 m | +10,86 m | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 22/8: Hồ A Vương: 10 m3/s; Hồ Đăkđrink: 18 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 36 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 37 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 90 m3/s; Hồ Sông Hinh: 8 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 23/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 23/8 so với ngày 22/8 | Mực nước hồ ngày 23/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 352,44 m | 340 m | -0,3 m | +12,44 m | 343,3 đến 345,4 m |
Hồ Đăkđrink | 395,95 m | 375 m | -0,44 m | +20,95 m | 380,0 đến 381,6 m |
Hồ Sông Bung 4 | 209,86 m | 205 m | -0,71 m | +4,86 m | 206,3 đến 207,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 145,5 m | 140 m | +0,16 m | +5,5 m | 143,2 đến 145,1 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 101,55 m | 101 m | -0,17 m | +0,55 m | 101,1 đến 101,8 m |
Hồ Sông Hinh | 199,22 m | 196 m | -0,14 m | +3,22 m | 196,0 đến 198,7 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 22/8: Hồ Buôn Kuốp: 242 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 93 m3/s; Hồ Đại Ninh: 29 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 77 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 56 m3/s; Hồ Ialy: 258 m3/s; Hồ Pleikrông: 112 m3/s; Hồ Sê San 4: 587 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 14 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 23/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 23/8 so với ngày 22/8 | Mực nước hồ ngày 23/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Buôn Kuốp | 410,73 m | 409 m | +0,13 m | +1,73 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 486,18 m | 465 m | -0,14 m | +21,18 m | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 871,2 m | 860 m | +0,09 m | +11,2 m | Mực nước trước lũ: 878,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 600,47 m | 575 m | -0,01 m | +25,47 m | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 581,58 m | 570 m | +0,08 m | +11,58 m | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 508,3 m | 490 m | -0,06 m | +18,3 m | Mực nước trước lũ: 511,2 m |
Hồ Pleikrông | 563,27 m | 537 m | +0,19 m | +26,27 m | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,13 m | 210 m | -0,14 m | +4,13 m | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.149,20 m | 1.138 m | -0,08 m | +11,20 m | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 23/8, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 877,4 triệu kWh, tăng 15,3 triệu kWh so với ngày 22/8. Trong đó, thủy điện đạt 397,7 triệu kWh, giảm 1,4 triệu kWh; nhiệt điện than 276,9 triệu kWh, tăng 7,4 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 56,4 triệu kWh, tăng 2,1 triệu kWh; điện gió 37 triệu kWh, tăng 6 triệu kWh; điện mặt trời 90 triệu kWh, tăng 2,2 triệu kWh; nhập khẩu điện 18 triệu kWh, giảm 1 triệu kWh; nguồn khác 1,4 triệu kWh, tương đương so với ngày 22/8.
Công suất lớn nhất trong ngày 23/8 đạt 43.573,3 MW (lúc 14h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng nay (23/8), ở khu vực vùng núi Bắc Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to đến rất to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 22/8 đến 8h ngày 23/8 có nơi trên 50mm như: Kan Hồ 2 (Lai Châu) 72,8mm; Nậm Chảy (Lào Cai) 59,8mm; Cốc Pàng (Cao Bằng) 171,8mm; Thái An (Hà Giang) 122,4mm,...
Dự báo, từ chiều và đêm 23/8 đến đêm 24/8, khu vực Bắc Bộ và Thanh Hóa có mưa vừa, mưa to và dông, cục bộ có nơi mưa rất to với lượng mưa phổ biến 50-100mm, có nơi trên 200mm. Từ ngày 25/8 mưa lớn ở khu vực Bắc Bộ có xu hướng giảm dần.
Trong khi đó, ngày 24-25/8, ở khu vực từ Hà Tĩnh đến Ninh Thuận có nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt với nhiệt độ cao nhất ngày phổ biến 35-37 độ, có nơi trên 37 độ.
Nắng nóng ở Trung Bộ có khả năng kéo dài đến khoảng ngày 27-28/8.