Mực nước hồ thủy điện ngày 23/9: Giữa mùa lũ, lượng nước về hồ thủy điện miền Bắc ở mức thấp

Báo cáo ngày 24/9 cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 23/9 thấp, các hồ thủy điện lớn mực nước thấp, đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động của cơ quan điều hành.
Lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 23/9 thấp, các hồ thủy điện lớn mực nước thấp, đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động của cơ quan điều hành
Lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 23/9 thấp

Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ ngày 23/9/2023 thấp, dao động nhẹ so với ngày 22/9; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ nhiều, tăng so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên cao, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước thấp, đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; trong đó hồ Sơn La đang vận hành bổ sung nước cho hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà đang vận hành theo huy động phát điện để nâng cao mực nước hồ, một số hồ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ xấp xỉ mực nước chết. Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Thác Mơ, Pleikrông, Buôn Kuốp, Buôn Tua Srah; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 22/9: Hồ Lai Châu: 362 m3/s; Hồ Sơn La: 1.181 m3/s; Hồ Hòa Bình: 1.457 m3/s; Hồ Thác Bà: 250 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 288 m3/s; Hồ Bản Chát: 116 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 23/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 23/9 so với ngày 22/9 (m) Mực nước hồ ngày 23/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu 288,76 265 -0,16 +23,76 Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La 208,19 175 +0,11 +33,19 Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình 112,81 80 +0,46 +32,81 Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà 54,04 46 +0,1 +8,04 Mực nước tối thiểu: 55 m
Hồ Tuyên Quang 114,65 90 +0,16 +24,65 Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát 472,62 431 -0,17 +41,62 Mực nước dâng bình thường: 475 m

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 22/9: Hồ Trung Sơn: 175 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 170 m3/s; Hồ Hủa Na: 182 m3/s; Hồ Bình Điền: 13 m3/s; Hồ Hương Điền: 43 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 23/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 23/9 so với ngày 22/9 (m) Mực nước hồ ngày 23/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn 150,55 150 -0,1 +0,55 Mực nước trước lũ: 154 m
Hồ Bản Vẽ 196,03 155 -0,08 +41,03 Mực nước trước lũ: 193-197,5 m
Hồ Hủa Na 232,62 215 -0,08 +17,62 Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền 55,75 53 -0,23 +2,75 Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền 46,63 46 +0,18 +0,63 Mực nước trước lũ: 56 m

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày 22/9: Hồ Thác Mơ: 380 m3/s (xả tràn 182 m3/s); Hồ Trị An: 2.160 m3/s (xả tràn 800 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 23/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 23/9 so với ngày 22/9 (m) Mực nước hồ ngày 23/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ 216,23 198 -0,03 +18,23  Mực nước trước lũ: 216 m
Hồ Trị An 60,98 50 -0,03 +10,98  Mực nước trước lũ: 60,8 m

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 22/9: Hồ A Vương: 6 m3/s; Hồ Đăkđrink: 19 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 19 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 33 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 280 m3/s; Hồ Sông Hinh: 13 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 23/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 23/9 so với ngày 22/9 (m) Mực nước hồ ngày 23/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương 345,31 340 -0,78 +5,31 Mực nước trước lũ: 376 m
Hồ Đăkđrink 392,63 375 -0,45 +17,63 Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 4 205,42 205 -0,07 +0,42 Mực nước trước lũ: 217,5 m
Hồ Sông Tranh 2 141,24 140 +0,09 +1,24 Mực nước trước lũ: 172 m
Hồ Sông Ba Hạ 101,11 101 +0,04 +0,11 Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh 197,62 196 +0,03 +1,62 Mực nước trước lũ: 207 m

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 22/9: Hồ Buôn Kuốp: 348 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 198 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 64 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 162 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 157 m3/s; Hồ Ialy: 404 m3/s; Hồ Pleikrông: 220 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Hồ Sê San 4: 528 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 14 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 23/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 23/9 so với ngày 22/9 (m) Mực nước hồ ngày 23/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp 411,76 409 -0,01 +2,76 Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah 486,41 465 -0,01 +21,41 Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh 874,02 860 +0,11 +14,02 Mực nước trước lũ: 878,0 m
Hồ Hàm Thuận 602,63 575 +0,04 +27,63 Mực nước trước lũ: 602,5 m
Hồ Đồng Nai 3 584,48 570 +0,16 +14,48 Mực nước trước lũ: 587,5 m
Hồ Ialy 512,18 490 -0,06 +22,18 Mực nước trước lũ: 513,2 m
Hồ Pleikrông 569,5 537 +0,02 +32,5 Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4 214,12 210 -0,08 +4,12 Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum 1.150,88 1.138 -0,16 +12,88 Mực nước trước lũ: 1.157 m

 

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 23/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 829,8 triệu kWh, giảm 40,1 triệu kWh so với ngày 22/9. Trong đó, thủy điện đạt 307,2 triệu kWh, giảm 14,3 triệu kWh; nhiệt điện than 390,1 triệu kWh, giảm 4,8 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 35 triệu kWh, giảm 4,5 triệu kWh; điện gió 10,9 triệu kWh, tăng 3,2 triệu kWh; điện mặt trời 67,8 triệu kWh, giảm 20,3 triệu kWh; nhập khẩu điện 17,3 triệu kWh, tăng 0,6 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 22/9.

Công suất lớn nhất trong ngày 23/9 đạt 39.638,6 MW (lúc 14h30).

Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng nay (24/9), ở khu vực Trung và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 23/9 đến 08h ngày 24/9 có nơi trên 50mm như: Bình Tân (Quảng Ngãi) 74.2mm, Quốc Oai (Lâm Đồng) 65.4mm, La Ngà (Đồng Nai) 100.2mm,...

Dự báo, ngày và đêm 24/9, ở khu vực Trung và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa, mưa vừa và dông, cục bộ có mưa to với lượng mưa từ 20-40mm, có nơi trên 80mm.

Từ ngày 25/9 đến ngày 27/9, ở khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, mưa to và dông, cục bộ có mưa rất to. Ở Bắc và Trung Trung Bộ lượng mưa phổ biến 100-250mm/đợt, có nơi trên 300mm/đợt; Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ từ 100-150mm/đợt, có nơi trên 200mm/đợt.

Thy Thảo