Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 25/7/2023 tăng nhẹ so với ngày 24/7; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Tây Nguyên mực nước cao (Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng).
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Hiện còn hồ Thác Bà, Bản Vẽ đang ghi nhận mực nước thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 24/7: Hồ Lai Châu: 648 m3/s; Hồ Sơn La: 2.288 m3/s; Hồ Hòa Bình: 2.388 m3/s; Hồ Thác Bà: 90 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 250 m3/s; Hồ Bản Chát: 75 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 25/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 25/7 so với ngày 24/7 | Mực nước hồ ngày 25/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ |
Hồ Lai Châu | 282,77 m | 265 m | -0,91 m | +17,77 m | |
Hồ Sơn La | 193,77 m | 175 m | +0,01 m | +18,77 m | Mực nước trước lũ: 200 m |
Hồ Hòa Bình | 97,23 m | 80 m | -0,04 m | +17,23 m | Mực nước trước lũ: 105 m |
Hồ Thác Bà | 48,24 m | 46 m | -0,23 m | +2,24 m | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ Tuyên Quang | 98,99 m | 90 m | -0,41 m | +8,99 m | Mực nước trước lũ: 105,2 m |
Hồ Bản Chát | 450,26 m | 431 m | -0,34 m | +19,26 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 24/7: Hồ Trung Sơn: 123 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 31 m3/s; Hồ Hủa Na: 81,19 m3/s; Hồ Bình Điền: 15 m3/s; Hồ Hương Điền: 53 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 25/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 25/7 so với ngày 24/7 | Mực nước hồ ngày 25/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ |
Hồ Trung Sơn | 146,72 m | 150 m | -1,48 m | -3,28 m | Mực nước trước lũ: 150 m |
Hồ Bản Vẽ | 156,26 m | 155 m | -0,45 m | +1,26 m | Quy định tối thiểu: 159,0 đến 164,7 m |
Hồ Hủa Na | 215,35 m | 215 m | -0,12 m | +0,35 m | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 62,15 m | 53 m | -0,31 m | +9,15 m | Quy định tối thiểu: 62,1 đến 64,6 m |
Hồ Hương Điền | 49,58 m | 46 m | -0,12 m | +3,58 m | Quy định tối thiểu: 48,2 đến 49,6 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 24/7: Hồ Thác Mơ: 268 m3/s; Hồ Trị An: 570 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 25/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 25/7 so với ngày 24/7 | Mực nước hồ ngày 25/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ |
Hồ Thác Mơ | 203,65 m | 198 m | +0,29 m | +5,65 m | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 55,22 m | 50 m | +0,02 m | +5,22 m | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 24/7: Hồ A Vương: 60,6 m3/s; Hồ Đăkđrink: 35 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 45,5 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 104 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 399 m3/s; Hồ Sông Hinh: 20 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 25/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 25/7 so với ngày 24/7 | Mực nước hồ ngày 25/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 356,39 m | 340 m | +0,23 m | +16,39 m | 352,8 đến 354,9 m |
Hồ Đăkđrink | 398,27 m | 375 m | +0,53 m | +23,27 m | 389,8 đến 391,4 m |
Hồ Sông Bung 4 | 216,11 m | 205 m | -0,28 m | +11,11 m | 210,1 đến 211,2 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 154,97 m | 140 m | +0,22 m | +14,97 m | 151,1 đến 152,3 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,85 m | 101 m | +0,17 m | +1,85 m | 102,1 đến 102,7 m |
Hồ Sông Hinh | 201,57 m | 196 m | -0,06 m | +5,57 m | 201,5 đến 202,2 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 24/7: Hồ Buôn Kuốp: 234 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 213 m3/s; Hồ Đại Ninh: 33 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 79 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 124 m3/s; Hồ Ialy: 453 m3/s; Hồ Pleikrông: 314m3/s; Hồ Sê San 4: 520 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 29 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 25/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 25/7 so với ngày 24/7 | Mực nước hồ ngày 25/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ |
Hồ Buôn Kuốp | 411,56 m | 409 m | +0,46 m | +2,73 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 473,18 m | 465 m | +0,05 m | +7,73 m | Quy định tối thiểu: 466,6 đến 469,6 m |
Hồ Đại Ninh | 869,12 m | 860 m | +0,18 m | +9,13 m | Quy định tối thiểu: 861,5 đến 863,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 585,11 m | 575 m | +0,35 m | +10,76 m | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 575,25 m | 570 m | +0,17 m | +5,03 m | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 502,62 m | 490 m | +1,06 m | +12,92 m | Mực nước trước lũ: 511,2 m |
Hồ Pleikrông | 550,15 m | 537 m | -0,1 m | +12,72 m | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,41 m | 210 m | +0,08 m | +4,36 m | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.150,01 m | 1.138 m | -0,12 m | +11,44 m | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Siêu bão DOKSURI áp sát biển Đông, khả năng không ảnh hưởng đến thời tiết đất liền nước ta
Cập nhật lúc 7h00 ngày 26/7, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia cho biết, vị trí tâm bão DOKSURI ở vào khoảng 18,9 độ Vĩ Bắc; 121,4 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Bắc đảo Luzon (Philippines). Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 15-16 (167-201km/giờ), giật trên cấp 17.
Từ 48 đến 72 giờ tiếp theo, bão di chuyển chủ yếu theo hướng Bắc Tây Bắc, mỗi giờ đi được 15-20km, cường độ bão suy yếu dần. Vùng biển phía Đông Bắc của khu vực Bắc Biển Đông có mưa bão, gió mạnh cấp 6-7, từ chiều và đêm ngày 26/7 mạnh lên cấp 10-12, vùng gần tâm bão mạnh cấp 13-15, giật trên cấp 17; biển động dữ dội.
Dự báo, toàn bộ vùng biển phía đông và giữa khu vực Bắc Biển Đông nằm trong vùng ảnh hưởng của bão. Dù vậy, hình thái này nhiều khả năng sẽ không tác động đến thời tiết đất liền nước ta.
Trong khi đó, ngày 25/7, ở khu vực Bắc Bộ có nắng nóng với nhiệt độ cao nhất ngày phổ biến 35-37 độ, có nơi trên 37 độ; khu vực Bắc Trung Bộ có nắng nóng cục bộ; độ ẩm tương đối thấp nhất ngày phổ biến 55-60%.
Dự báo thời tiết hôm nay 26/7, khu vực Đà Nẵng - Bình Thuận đến Tây Nguyên và Nam Bộ đều có mưa. Thủy điện các khu vực này được dự báo sẽ tiếp tục nâng cao mực nước.
Khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ tiếp tục có nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt với nhiệt độ cao nhất phổ biến 35-37 độ, có nơi trên 37 độ; độ ẩm tương đối thấp nhất phổ biến 55-60%. Thủy điện tại hai khu vực này dự báo tiếp tục giảm nước về do ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng.
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 25/7, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 867,4 triệu kWh, tăng 35,4 triệu kWh so với ngày 24/7. Trong đó, thủy điện đạt 273,5 triệu kWh, tăng 18,5 triệu kWh; nhiệt điện than 406,7 triệu kWh, giảm 2,8 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 71,5 triệu kWh, tăng 6,5 triệu kWh; điện gió 24,9 triệu kWh, tăng 2,9 triệu kWh; điện mặt trời 71,4 triệu kWh, tăng 11 triệu kWh; nhập khẩu điện 18,1 triệu kWh, giảm 0,5 triệu kWh; nguồn khác 1,3 triệu kWh, giảm 0,2 triệu kWh so với ngày 24/7.
Công suất lớn nhất trong ngày 25/7 đạt 42.763,5 MW (lúc 14h30).