Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ ngày 26/8/2023 nhiều, dao động nhẹ so với ngày 25/8; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ nhiều, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, tăng nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình, Tuyện Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Đăk Nông, Lâm Đồng) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả, tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn, Bản Vẽ; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ tăng trở lại; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 25/8: Hồ Lai Châu: 1.634 m3/s (xả tràn 96 m3/s); Hồ Sơn La: 3.135 m3/s; Hồ Hòa Bình: 3.301 m3/s; Hồ Thác Bà: 405 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 1.021 m3/s; Hồ Bản Chát: 359 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 26/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 26/8 so với ngày 25/8 | Mực nước hồ ngày 26/8 so với mực nước chết | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ |
Hồ Lai Châu | 294,94 m | 265 m | 0 m | +29,94 m | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 206,08 m | 175 m | +0,22 m | +31,08 m | Mực nước trước lũ: 213 m |
Hồ Hòa Bình | 112,45 m | 80 m | +1,97 m | +32,45 m | Mực nước trước lũ: 115 m |
Hồ Thác Bà | 52,62 m | 46 m | +0,22 m | +6,62 m | Mực nước trước lũ: 57 m |
Hồ Tuyên Quang | 111,84 m | 90 m | 0 m | +21,84 m | Mực nước trước lũ: 118 m |
Hồ Bản Chát | 470,89 m | 431 m | +0,44 m | +39,89 m | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 25/8: Hồ Trung Sơn: 545 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 484 m3/s (xả tràn 275 m3/s); Hồ Hủa Na: 235 m3/s; Hồ Bình Điền: 5 m3/s; Hồ Hương Điền: 25 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 26/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 26/8 so với ngày 25/8 | Mực nước hồ ngày 26/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Trung Sơn | 149,96 m | 150 m | -0,01 m | -0,04 m | Mực nước trước lũ: 150 m |
Hồ Bản Vẽ | 192,5 m | 155 m | -0,1 m | +37,5 m | Mực nước trước lũ: 192,5 m |
Hồ Hủa Na | 233,16 m | 215 m | +0,55 m | +18,16 m | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 58,1 m | 53 m | -0,07 m | +5,1 m | Quy định tối thiểu: 55,7 đến 58,3 m |
Hồ Hương Điền | 48,4 m | 46 m | -0,02 m | +2,4 m | Quy định tối thiểu: 46,9 đến 48,1 m |
Ngày 25/8/2023, Công ty Thủy điện Bản Vẽ đã có Thông báo số 215/TB-TĐBV gửi các cơ quan chức năng và các đơn vị liên quan việc vận hành điều tiết nước qua đập tràn hồ chứa thủy điện Bản Vẽ.
Theo đó, thời điểm mở tràn là 8h ngày 26/8/2023. Tổng lưu lượng xả xuống hạ du (bao gồm lưu lượng xả qua tổ máy phát điện và qua tràn) là 170 - 600 m3/s và có thể thay đổi tùy thuộc vào lưu lượng nước về hồ.
Thời điểm kết thúc xả là khi mực nước hồ không cao hơn mực nước cao nhất trước lũ và không có khả năng lên trở lại.
Ngày 26/8, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh Nghệ An cũng nhận được Thông báo số 290/TB-KHPP của Nhà máy Thủy điện Khe Bố và Thông báo số 06/2023/TB-CT của Nhà máy Thủy điện Chi Khê về việc vận hành điều tiết nước hồ chứa.
Cụ thể, đối với hồ chứa thủy điện Khe Bố, thời gian dự kiến xả qua đập tràn là vào lúc 20 giờ 00 phút, ngày 26/8/2023. Tổng lưu lượng xả khoảng 500 m3/s đến 750 m3/s (xả qua các tổ máy và qua khoang đập tràn) có thể thay đổi tùy thuộc vào lưu lượng nước về hồ. Thời gian kết thúc xả nước qua đập tràn là cho đến khi lưu lượng nước về hồ nhỏ hơn lưu lượng phát điện qua các tổ máy.
Đối với hồ chứa thủy điện Chi Khê, thời gian dự kiến xả qua đập tràn là vào lúc 20 giờ 30 phút, ngày 26/8/2023. Tổng lưu lượng xả khoảng 500 m3/s đến 800 m3/s (bao gồm qua đập tràn và phát điện qua các tổ máy) và có thể thay đổi tùy thuộc vào lưu lượng nước về hồ. Thời gian kết thúc xả nước qua đập tràn là cho đến khi lưu lượng nước về hồ Chi Khê tương đương với lưu lượng phát điện qua các tổ máy.
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 25/8: Hồ Thác Mơ: 217 m3/s; Hồ Trị An: 940 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 26/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 26/8 so với ngày 25/8 | Mực nước hồ ngày 26/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Thác Mơ | 214,41 m | 198 m | +0,15 m | +16,41 m | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 60,75 m | 50 m | +0,01 m | +10,75 m | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 25/8: Hồ A Vương: 9 m3/s; Hồ Đăkđrink: 9 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 43 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 6 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 259 m3/s; Hồ Sông Hinh: 15 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 26/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 26/8 so với ngày 25/8 | Mực nước hồ ngày 26/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 351,62 m | 340 m | -0,2 m | +11,62 m | 343,3 đến 345,4 m |
Hồ Đăkđrink | 394,76 m | 375 m | -0,32 m | +19,76 m | 380,0 đến 381,6 m |
Hồ Sông Bung 4 | 209,45 m | 205 m | -0,11 m | +4,45 m | 206,3 đến 207,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 144,57 m | 140 m | -0,37 m | +4,57 m | 143,2 đến 145,1 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 101,82 m | 101 m | +0,28 m | +0,82 m | 101,1 đến 101,8 m |
Hồ Sông Hinh | 198,99 m | 196 m | -0,02 m | +2,99 m | 196,0 đến 198,7 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 25/8: Hồ Buôn Kuốp: 175 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 155 m3/s; Hồ Đại Ninh: 20 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 241 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 54 m3/s; Hồ Ialy: 329 m3/s; Hồ Pleikrông: 167 m3/s; Hồ Sê San 4: 527 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 12 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 26/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 26/8 so với ngày 25/8 | Mực nước hồ ngày 26/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Buôn Kuốp | 410,27 m | 409 m | +0,39 m | +0,88 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 485,97 m | 465 m | -0,02 m | +20,99 m | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 871,41 m | 860 m | +0,1 m | +11,31 m | Mực nước trước lũ: 878,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 600,78 m | 575 m | +0,32 m | +25,46 m | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 581,73 m | 570 m | +0,03 m | +11,7 m | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 508,96 m | 490 m | +0,13 m | +18,83 m | Mực nước trước lũ: 511,2 m |
Hồ Pleikrông | 563,57 m | 537 m | +0,12 m | +26,45 m | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,48 m | 210 m | +0,06 m | +4,42 m | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.148,69 m | 1.138 m | -0,15 m | +10,84 m | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 26/8, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 833,7 triệu kWh, giảm 41,8 triệu kWh so với ngày 25/8. Trong đó, thủy điện đạt 353,6 triệu kWh, giảm 44,5 triệu kWh; nhiệt điện than 278,7 triệu kWh, giảm 3 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 62 triệu kWh, giảm 1,3 triệu kWh; điện gió 39,3 triệu kWh, tăng 11,6 triệu kWh; điện mặt trời 82,4 triệu kWh, giảm 2,7 triệu kWh; nhập khẩu điện 16,3 triệu kWh, giảm 1,9 triệu kWh; nguồn khác 1,4 triệu kWh, tương đương so với ngày 25/8.
Công suất lớn nhất trong ngày 26/8 đạt 40.274,3 MW (lúc 14h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua (26/8), ở khu vực Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 26/8 đến 3h ngày 27/8 có nơi trên 40mm như: Gia Viễn (Lâm Đồng) 73,8mm; Dak Lua 4 (Đồng Nai) 75,4mm; Thanh An (Bình Dương) 47mm;...
Dự báo, từ đêm 27-28/8, khu vực Bắc Bộ và Thanh Hóa có mưa vừa, mưa to và dông, cục bộ có mưa rất to với lượng mưa phổ biến 40-70mm, có nơi trên 150mm. Chiều tối và tối 27/8, ở khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 10-30mm, có nơi trên 60mm.
Từ đêm 28/8, mưa lớn ở Bắc Bộ có xu hướng giảm dần, ở khu vực Bắc và Trung Trung Bộ có khả năng xuất hiện mưa vừa, có nơi mưa to và dông. Mưa dông và mưa lớn cục bộ ở Tây Nguyên và Nam Bộ còn kéo dài trong nhiều ngày tới.