Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 29/10/2023 giảm nhẹ so với ngày 28/10; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Sông Bạc, Sông Lô 6, A Lưới, Bản Ang, Bình Điền, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Thác Mơ, A Vương, Sông Bung 4A, Za Hưng, AYun Trung, Buôn Kuôp, Đa Dâng 2, Đại Ninh, Hàm Thuận, Hòa Phú, Ia Grai 2, Ialy, Pleikrong, Srêpốk 3; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ.
Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 28/10: Lai Châu: 301 m3/s; Sơn La: 571 m3/s; Hòa Bình: 585 m3/s; Thác Bà: 102 m3/s; Tuyên Quang: 218 m3/s; Bản Chát: 36 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/10 so với ngày 28/10 (m) | Mực nước hồ ngày 29/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Lai Châu | 294,55 | 265 | +0,99 | +29,55 | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 214,88 | 175 | +0,05 | +39,88 | Mực nước dâng bình thường: 215 m |
Hồ Hòa Bình | 116,81 | 80 | +0,05 | +36,81 | Mực nước tối thiểu: 112,9 m |
Hồ Thác Bà | 56,07 | 46 | +0,02 | +10,07 | Mực nước tối thiểu: 55 m |
Hồ Tuyên Quang | 119,45 | 90 | +0,26 | +29,45 | Mực nước tối thiểu: 109,6 m |
Hồ Bản Chát | 474,63 | 431 | +0,06 | +43,63 | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 28/10: Trung Sơn: 212 m3/s; Bản Vẽ: 187 m3/s; Hủa Na: 258 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 83 m3/s (xả tràn 95 m3/s); Hương Điền: 195 m3/s (xả tràn 212 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/10 so với ngày 28/10 (m) | Mực nước hồ ngày 29/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Trung Sơn | 157,14 | 150 | +0,8 | +7,14 | Mực nước trước lũ: 157 m |
Hồ Bản Vẽ | 198,75 | 155 | +0,19 | +43,75 | Mực nước trước lũ: 195 - 200 m |
Hồ Hủa Na | 239,11 | 215 | +0,88 | +24,11 | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 80,75 | 53 | -0,31 | +27,75 | Mực nước trước lũ: 80,6 m |
Hồ Hương Điền | 56,12 | 46 | -0,34 | +10,12 | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 28/10: Thác Mơ: 260 m3/s (xả tràn 44 m3/s); Trị An: 670 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/10 so với ngày 28/10 (m) | Mực nước hồ ngày 29/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Thác Mơ | 217,97 | 198 | -0,01 | +19,97 | Mực nước trước lũ: 216 - 218 m |
Hồ Trị An | 61,75 | 50 | +0,07 | +11,75 | Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 28/10: A Vương: 61 m3/s (xả tràn 164 m3/s); Đăkđrink: 26 m3/s; Sông Bung 4: 80 m3/s; Sông Tranh 2: 97 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Sông Ba Hạ: 115 m3/s; Sông Hinh: 29 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/10 so với ngày 28/10 (m) | Mực nước hồ ngày 29/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ A Vương | 374,32 | 340 | -1,47 | +34,32 | Mực nước trước lũ: 376 m |
Hồ Đăkđrink | 399,04 | 375 | +0,09 | +24,04 | Mực nước trước lũ: 405 m |
Hồ Sông Bung 4 | 216,54 | 205 | +0,45 | +11,54 | Mực nước trước lũ: 217,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 164,67 | 140 | +0,14 | +24,67 | Mực nước trước lũ: 172 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 101,84 | 101 | -0,07 | +0,84 | Mực nước trước lũ: 103 m |
Hồ Sông Hinh | 200,73 | 196 | +0,06 | +4,73 | Mực nước trước lũ: 207 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ dao động so với ngày 28/10: Buôn Kuốp: 385 m3/s (xả tràn 76 m3/s); Buôn Tua Srah: 199 m3/s; Đại Ninh: 41 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hàm Thuận: 102 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Đồng Nai 3: 131 m3/s; Ialy: 420 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Pleikrông: 220 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Sê San 4: 675 m3/s; Thượng Kon Tum: 36 m3/s (xả tràn 8 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/10 so với ngày 28/10 (m) | Mực nước hồ ngày 29/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Buôn Kuốp | 411,64 | 409 | +0,05 | +2,64 | Mực nước dâng bình thường: 412 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 487,16 | 465 | -0,08 | +22,16 | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 879,72 | 860 | -0,13 | +19,72 | Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 604,7 | 575 | -0,16 | +29,7 | Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 589,14 | 570 | +0,18 | +19,14 | Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m |
Hồ Ialy | 514,13 | 490 | -0,02 | +24,13 | Mực nước trước lũ: 513,2 m |
Hồ Pleikrông | 569,48 | 537 | -0,01 | +32,48 | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,5 | 210 | 0 | +4,5 | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.157 | 1.138 | 0 | +19 | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 29/10, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 678,1 triệu kWh, giảm 100,9 triệu kWh so với ngày 28/10. Trong đó, thủy điện đạt 238 triệu kWh, giảm 19,8 triệu kWh; nhiệt điện than 315,9 triệu kWh, giảm 45 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 53,1 triệu kWh, giảm 10,5 triệu kWh; điện gió 17 triệu kWh, tăng 4,9 triệu kWh; điện mặt trời 40,2 triệu kWh, giảm 29,7 triệu kWh; nhập khẩu điện 12,6 triệu kWh, giảm 0,8 triệu kWh; nguồn khác 1,3 triệu kWh, tương đương so với ngày 28/10.
Công suất lớn nhất trong ngày 29/10 đạt 34.749,0 MW (lúc 17h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng nay (30/10), ở khu vực từ Thanh Hóa đến Bình Định có mưa vừa, mưa to và rải rác có dông, riêng khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị có mưa to đến rất to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 29/10 đến 08h ngày 30/10 có nơi trên 190mm như: Đức Hương (Hà Tĩnh) 284mm, Trường Xuân (Quảng Bình) 193mm, Trung Hải (Quảng Trị) 241.2mm,...
Dự báo, từ ngày 30/10 đến đêm 31/10, ở khu vực từ Hà Tĩnh đến Phú Yên có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to với tổng lượng mưa phổ biến từ 80-200mm, có nơi trên 300mm.
Ngoài ra, trong ngày và đêm 30/10, ở khu vực Nam Nghệ An, Tây Nguyên, Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to với lượng mưa 20-40mm, có nơi trên 70mm.
Mưa lớn ở khu vực từ Quảng Trị đến Phú Yên có khả năng kéo dài đến khoảng ngày 01/11.