Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 29/9/2023 giảm nhẹ so với ngày 28/9; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ nhiều, tăng nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ cao, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; trong đó hồ Thác Bà đang vận hành theo huy động phát điện để nâng cao mực nước hồ. Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Thác Mơ, Hàm Thuận, Ialy, Pleikrông, Sê San 4, Buôn Kuốp, Buôn Tua Srah, Hố Hô, Bản Vẽ, Hủa Na; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 28/9: Hồ Lai Châu: 312 m3/s; Hồ Sơn La: 699 m3/s; Hồ Hòa Bình: 345 m3/s; Hồ Thác Bà: 220 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 431 m3/s; Hồ Bản Chát: 85 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/9 so với ngày 28/9 (m) | Mực nước hồ ngày 29/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Lai Châu | 293,53 | 265 | +0,59 | +28,53 | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 209,4 | 175 | +0,34 | +34,4 | Mực nước dâng bình thường: 215 m |
Hồ Hòa Bình | 115,51 | 80 | +0,25 | +35,51 | Mực nước tối thiểu: 112,9 m |
Hồ Thác Bà | 54,79 | 46 | +0,11 | +8,79 | Mực nước tối thiểu: 55 m |
Hồ Tuyên Quang | 116,06 | 90 | +0,34 | +26,06 | Mực nước tối thiểu: 109,6 m |
Hồ Bản Chát | 473,14 | 431 | +0,14 | +42,14 | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 28/9: Hồ Trung Sơn: 245 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 593 m3/s (xả tràn 317 m3/s); Hồ Hủa Na: 260 m3/s (xả tràn 60 m3/s); Hồ Hố Hô: 84 m3/s (xả tràn 45 m3/s); Hồ Bình Điền: 44 m3/s; Hồ Hương Điền: 131 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/9 so với ngày 28/9 (m) | Mực nước hồ ngày 29/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Trung Sơn | 153,41 | 150 | -0,4 | +3,41 | Mực nước trước lũ: 154 m |
Hồ Bản Vẽ | 198,96 | 155 | +0,58 | +43,96 | Mực nước trước lũ: 193-197,5 m |
Hồ Hủa Na | 234,98 | 215 | 0 | +19,98 | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Hố Hô | 69,43 | 215 | +0,01 | +1,73 | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 60,66 | 53 | +0,26 | +7,66 | Mực nước trước lũ: 80,6 m |
Hồ Hương Điền | 48,83 | 46 | +0,23 | +2,83 | Mực nước trước lũ: 56 m |
Trưởng Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự tỉnh Nghệ An vừa có lệnh vận hành hạ mực nước hồ Bản Vẽ về mức cao nhất trước lũ; tập trung các giải pháp đảm bảo an toàn hạ du khi vận hành hạ mực nước. Lưu lượng xả qua công trình từ 600 m3/s đến 1.000 m3/s.
Trong quá trình vận hành hạ mực nước hồ, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Con Cuông vượt mức báo động I nhưng vẫn dưới mức báo động II hoặc lưu lượng về hồ từ 1.000 m3/s đến 1.200 m3/s thì vận hành xả nước qua công trình với lưu lượng bằng lưu lượng về hồ để duy trì mực nước hồ.
Trong quá trình hạ mực nước hồ, nếu xuất hiện đợt lũ mới làm cho lưu lượng về hồ tăng lên trên 1.200 m3/s hoặc mực nước tại Trạm thủy văn Con Cuông hoặc Chợ Tràng vượt mức báo động II.
Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự tỉnh cũng có công văn gửi Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự tỉnh Hà Tĩnh; các địa phương, sở, ngành liên quan về việc đảm bảo an toàn hạ du khi vận hành hạ mực nước hồ Bản Vẽ về mực nước cao nhất trước lũ.
Theo đó, để chủ động ứng phó, hạn chế thiệt hại trong thời gian vận hành hạ mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ, Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự tỉnh Nghệ An đề nghị UBND các huyện Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc và Thành phố Vinh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Giám đốc các Công ty TNHH thủy lợi và các đơn vị liên quan:
Thông báo đến các cấp chính quyền, người dân, các tổ chức có hoạt động trên sông, ven sông; Cơ sở nuôi trồng thủy sản trên sông, phương tiện vận tải thủy; Các bến đò ngang, đò dọc; Các hoạt động sản xuất kinh doanh, khai thác cát sỏi biết thông tin xả nước hồ thủy điện để chủ động các biện pháp phòng tránh đảm bảo an toàn về người, tài sản.
Cùng với đó, tiến hành rà soát phương án phòng chống lũ đảm bảo an toàn cho hạ du, đặc biệt là hệ thống đê điều, các khu tập trung dân cư ở bãi sông để sẵn sàng triển khai ứng phó.
Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường thời lượng và tần suất đưa tin trên các phương tiện, nhất là hệ thống phát thanh tại các phường, xã về việc xả nước các hồ chứa. Đồng thời, phối hợp các cơ quan chuyên môn hướng dẫn kỹ năng phòng tránh lũ cho người dân và các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai ứng phó, giảm thiểu thiệt hại do xả nước hồ chứa gây ra.
Các đơn vị: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An và các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thời lượng phát sóng đưa tin về việc vận hành hồ chứa thuỷ điện Bản Vẽ về việc hạ mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ, công tác điều hành của Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự tỉnh, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh để các cấp chính quyền địa phương và người dân chủ động phòng tránh.
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 28/9: Hồ Thác Mơ: 349 m3/s (xả tràn 46 m3/s); Hồ Trị An: 1.440 m3/s (xả tràn 160 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/9 so với ngày 28/9 (m) | Mực nước hồ ngày 29/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Thác Mơ | 216,09 | 198 | +0,01 | +18,09 | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 60,95 | 50 | +0,1 | +10,95 | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 28/9: Hồ A Vương: 16 m3/s; Hồ Đăkđrink: 31 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 32 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 100 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 460 m3/s; Hồ Sông Hinh: 32 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/9 so với ngày 28/9 (m) | Mực nước hồ ngày 29/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ A Vương | 350,44 | 340 | +0,04 | +10,44 | Mực nước trước lũ: 376 m |
Hồ Đăkđrink | 392,45 | 375 | -0,15 | +17,45 | Mực nước trước lũ: 405 m |
Hồ Sông Bung 4 | 206,26 | 205 | +0,09 | +1,26 | Mực nước trước lũ: 217,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 145,12 | 140 | +0,28 | +5,12 | Mực nước trước lũ: 172 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,79 | 101 | +0,23 | +1,79 | Mực nước trước lũ: 103 m |
Hồ Sông Hinh | 197,57 | 196 | -0,04 | +1,57 | Mực nước trước lũ: 207 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 28/9: Hồ Buôn Kuốp: 349 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 278 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 52m3/s; Hồ Hàm Thuận: 157 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Hồ Đồng Nai 3: 160 m3/s; Hồ Ialy: 404 m3/s (xả tràn 72 m3/s); Hồ Pleikrông: 302 m3/s (xả tràn 102 m3/s); Hồ Sê San 4: 787 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Hồ Thượng Kon Tum: 14 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/9 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/9 so với ngày 28/9 (m) | Mực nước hồ ngày 29/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Buôn Kuốp | 411,64 | 409 | -0,09 | +2,64 | Mực nước dâng bình thường: 412 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 486,42 | 465 | +0,03 | +21,42 | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 875,29 | 860 | +0,15 | +15,29 | Mực nước trước lũ: 878,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 602,7 | 575 | 0 | +27,7 | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 585,67 | 570 | +0,21 | +15,67 | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 513,2 | 490 | +0,01 | +23,2 | Mực nước trước lũ: 513,2 m |
Hồ Pleikrông | 569,49 | 537 | -0,01 | +32,49 | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,5 | 210 | 0 | +4,5 | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.150,95 | 1.138 | -0,10 | +12,95 | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Ngày 29/9/2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã có Công điện số 6718/CĐ-BCT về việc đảm bảo cung ứng điện cuối năm 2023 và các năm tiếp theo.
Công điện nêu rõ: Trong thời gian vừa qua, tình hình cung ứng điện đã có nhiều cải thiện so với nửa đầu năm 2023; tuy nhiên, việc cung ứng điện trong giai đoạn cuối năm 2023 và thời gian tới dự báo sẽ còn nhiều khó khăn, có nguy cơ ảnh hưởng đến việc đảm bảo an ninh năng lượng và đảm bảo cung cấp điện cho phát triển kinh tế xã hội.
Do đó, Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc, chủ đầu tư các nhà máy, dự án nguồn điện, lưới điện và các địa phương triển khai nhiều giải pháp để đảm bảo cung cấp đủ nhiên liệu, vận hành ổn định các nhà máy điện và hiệu quả hệ thống điện hiện có, cũng như đảm bảo triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các dự án nguồn điện, lưới điện đúng tiến độ theo Quy hoạch điện VIII đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023.
Nội dung Công điện số 6718/CĐ-BCT xem tại đây.
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 29/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 796,8 triệu kWh, tăng 12,2 triệu kWh so với ngày 28/9. Trong đó, thủy điện đạt 287,5 triệu kWh, giảm 7,2 triệu kWh; nhiệt điện than 364,3 triệu kWh, tăng 14,5 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 56,6 triệu kWh, giảm 2 triệu kWh; điện gió 7,1 triệu kWh, giảm 1,5 triệu kWh; điện mặt trời 63,5 triệu kWh, tăng 7,1 triệu kWh; nhập khẩu điện 16,3 triệu kWh, tăng 1,3 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 28/9.
Công suất lớn nhất trong ngày 29/9 đạt 38.566,8 MW (lúc 18h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng nay (30/9), ở khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to đến rất to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 29/9 đến 08h ngày 30/9 có nơi trên 80mm như: Việt Trung (Quảng Bình) 129mm, Diên Điền (Khánh Hòa) 82mm, Bù Nho (Bình Phước) 133.6mm, Vĩnh Cửu (Đồng Nai) 101mm, Cầu Kênh 15 (Đồng Tháp) 133.6mm, Vĩnh Châu A (Long An) 90.4mm,...
Dự báo, ngày và đêm 30/9, ở khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to với lượng mưa 20-40mm, có nơi trên 70mm.
Hiện nay, lũ trên thượng, trung lưu sông Cả (Nghệ An) đang xuống, hạ lưu tại Nam Đàn đang dao động ở mức đỉnh. Mực nước lúc 7h/29/9, tại Nam Đàn là 5,91m (trên BĐ1 0,41m). Trong 24-36 giờ tới, lũ trên sông Cả xuống dần. Đến chiều tối ngày mai (1/10), mực nước tại Nam Đàn xuống xấp xỉ mức BĐ1. Nguy cơ xảy ra sạt lở đất ở vùng núi, sạt lở bờ sông, ngập lụt vùng trũng thấp, ven sông tại các tỉnh Nghệ An.
Ngoài ra, trong 6 giờ qua (từ 23h/29/9 đến 05h/30/9) tại khu vực các tỉnh Bình Phước và Đồng Nai đã có mưa vừa, mưa to như: Trị An 94mm (Đồng Nai), Bù Nho 1 79,8mm (Bình Phước). Trong 06 giờ tới, tại các tỉnh Bình Phước và Đồng Nai tiếp tục có mưa với lượng mưa tích lũy phổ biến từ 20- 40mm, có nơi trên 60mm; nguy cơ rất cao xảy ra lũ quét trên các sông, suối nhỏ, sạt lở đất trên sườn dốc tại các tỉnh trên, đặc biệt các huyện: Lộc Ninh, Đồng Phú (Bình Phước), Tân Phú, Định Quán (Đồng Nai).