Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 3/10/2023 thấp, giảm so với ngày 2/10; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ nhiều, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên cao, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; trong đó hồ Thác Bà đang vận hành theo huy động phát điện để nâng cao mực nước hồ. Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Ialy, Pleikrông, Buôn Kuốp, Buôn Tua Srah, Bản Vẽ, Hủa Na, Sông Ba Hạ; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ giảm chậm; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm so với ngày 2/10: Hồ Lai Châu: 105 m3/s; Hồ Sơn La: 1944 m3/s; Hồ Hòa Bình: 196 m3/s; Hồ Thác Bà: 180 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 218 m3/s; Hồ Bản Chát: 68 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 3/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 3/10 so với ngày 2/10 (m) | Mực nước hồ ngày 3/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Lai Châu | 292,28 | 265 | -1 | +27,28 | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 211,32 | 175 | +0,66 | +36,32 | Mực nước dâng bình thường: 215 m |
Hồ Hòa Bình | 115,37 | 80 | -0,18 | +35,37 | Mực nước tối thiểu: 112,9 m |
Hồ Thác Bà | 55,22 | 46 | +0,1 | +9,22 | Mực nước tối thiểu: 55 m |
Hồ Tuyên Quang | 116,78 | 90 | +0,14 | +26,78 | Mực nước tối thiểu: 109,6 m |
Hồ Bản Chát | 473,51 | 431 | -0,1 | +42,51 | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm chậm so với ngày 2/10: Hồ Trung Sơn: 376m3/s; Hồ Bản Vẽ: 470 m3/s (xả tràn 278 m3/s); Hồ Hủa Na: 260 m3/s (xả tràn 60 m3/s); Hồ Bình Điền: 13 m3/s; Hồ Hương Điền: 89 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 3/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 3/10 so với ngày 2/10 (m) | Mực nước hồ ngày 3/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Trung Sơn | 154,44 | 150 | +0,08 | +4,44 | Mực nước trước lũ: 157 m |
Hồ Bản Vẽ | 198,72 | 155 | -0,11 | +43,72 | Mực nước dâng bình thường: 200 m |
Hồ Hủa Na | 234,98 | 215 | -0,01 | +19,98 | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 60,28 | 53 | -0,14 | +7,28 | Mực nước trước lũ: 80,6 m |
Hồ Hương Điền | 49,15 | 46 | -0,03 | +3,15 | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm so với ngày 2/10: Hồ Thác Mơ: 381 m3/s; Hồ Trị An: 1.410 m3/s (xả tràn 160 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 3/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 3/10 so với ngày 2/10 (m) | Mực nước hồ ngày 3/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Thác Mơ | 216,72 | 198 | +0,25 | +18,72 | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 61,52 | 50 | +0,23 | +11,52 | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 2/10: Hồ A Vương: 44 m3/s; Hồ Đăkđrink: 21 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 32 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 37 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 440 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Sông Hinh: 56 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 3/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 3/10 so với ngày 2/10 (m) | Mực nước hồ ngày 3/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ A Vương | 349,93 | 340 | -0,23 | +9,93 | Mực nước trước lũ: 376 m |
Hồ Đăkđrink | 391,75 | 375 | -0,04 | +16,75 | Mực nước trước lũ: 405 m |
Hồ Sông Bung 4 | 206,75 | 205 | +0,14 | +1,75 | Mực nước trước lũ: 217,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 145,84 | 140 | -0,09 | +5,84 | Mực nước trước lũ: 172 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,99 | 101 | -0,01 | +1,99 | Mực nước trước lũ: 103 m |
Hồ Sông Hinh | 197,62 | 196 | +0,08 | +1,62 | Mực nước trước lũ: 207 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 2/10: Hồ Buôn Kuốp: 369 m3/s (xả tràn 74 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 197m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 50m3/s; Hồ Hàm Thuận: 107 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 146 m3/s; Hồ Ialy: 424 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Hồ Pleikrông: 300 m3/s (xả tràn 30 m3/s); Hồ Sê San 4: 675 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 29 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 3/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 3/10 so với ngày 2/10 (m) | Mực nước hồ ngày 3/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Buôn Kuốp | 411,38 | 409 | +0,1 | +2,38 | Mực nước dâng bình thường: 412 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 486,42 | 465 | -0,03 | +21,42 | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 876,1 | 860 | +0,14 | +16,1 | Mực nước trước lũ: 878,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 603,16 | 575 | +0,19 | +28,16 | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 586,38 | 570 | +0,13 | +16,38 | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 513,38 | 490 | +0,06 | +23,38 | Mực nước trước lũ: 513,2 m |
Hồ Pleikrông | 569,5 | 537 | 0 | +32,5 | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,45 | 210 | -0,04 | +4,45 | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.151,28 | 1.138 | +0,26 | +13,28 | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Bộ trưởng Bộ Công Thương vừa ban hành Quyết định số 2503/QĐ-BCT ngày 28/9/2023 về việc phê duyệt khung giá phát điện năm 2023.
Theo đó, khung giá phát điện năm 2023 áp dụng cho đàm phán giá hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 57/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện được quy định như sau:
Khung giá phát điện cho nhà máy nhiệt điện than là 0 - 1.559,70 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Trong đó, mức giá trần của khung giá phát điện áp dụng cho các nhà máy nhiệt điện than (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) được xác định mức giá tối đa là 1.559,70 đồng/kWh.
Các thông số sử dụng tính toán mức giá trần của khung giá phát điện áp dụng cho các nhà máy nhiệt điện than 2023:
Công suất tinh là 2x600 MW.
Suất tiêu hao nhiệt tinh ở mức tải 85% là 2.411,39 kcal/kWh.
Nhiệt trị than (HHV) là 5.280 kcal/kg.
Giá than (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí vận chuyển) là 1.808.000 đồng/tấn.
Tỷ giá 24.885 đồng/USD.
Khung giá phát điện cho nhà máy thủy điện là 0 - 1.110 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế tài nguyên nước, tiền phí dịch vụ môi trường rừng, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và thuế giá trị gia tăng).
Căn cứ khung giá phát điện được Bộ Công Thương phê duyệt, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị phát điện đàm phán giá mua bán điện trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật về phương pháp xác định giá phát điện do Bộ Công Thương ban hành và quản lý chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với quy định pháp luật về xây dựng.
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 3/10, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 811,4 triệu kWh, tăng 31,2 triệu kWh so với ngày 2/10. Trong đó, thủy điện đạt 297,7 triệu kWh, giảm 12,7 triệu kWh; nhiệt điện than 349,9 triệu kWh, giảm 5,4 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 67,7 triệu kWh, tăng 15,8 triệu kWh; điện gió 17 triệu kWh, giảm 1,3 triệu kWh; điện mặt trời 61,6 triệu kWh, tăng 30 triệu kWh; nhập khẩu điện 16 triệu kWh, tăng 4,8 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 2/10.
Công suất lớn nhất trong ngày 3/10 đạt 39.083,9 MW (lúc 14h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng sớm nay (03/10), ở khu vực từ Quảng Trị đến Bình Thuận, Tây Nguyên và Nam Bộ cục bộ có mưa vừa, mưa to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 03/10 đến 03h ngày 04/10 có nơi trên 30mm như: An Hải (Phú Yên) 56.6mm, Ia Dom (Kon Tum) 36.8mm,…
Dự báo, ngày và đêm 04/10, ở khu vực từ Quảng Trị đến Bình Thuận, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 10-30mm, có nơi trên 50mm.
Hồi 01 giờ ngày 04/10, vị trí tâm bão KOINU ở vào khoảng 21,9 độ Vĩ Bắc; 124,2 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Đông Nam đảo Đài Loan (Trung Quốc), cách đảo Đài Loan khoảng 330km về phía Đông Đông Nam. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 14 (150-166km/h), giật cấp 17, di chuyển theo hướng Tây Bắc, khoảng 10km/h.
Từ 72 đến 120 giờ tiếp theo, bão di chuyển chủ yếu theo hướng Tây Tây Nam, mỗi giờ đi được khoảng 5km, cường độ tiếp tục suy yếu thêm.