Mực nước hồ thủy điện ngày 9/8: Hồ Lai Châu xả tràn 1.611 m3/s để giữ mực nước trước lũ

Báo cáo ngày 10/8 cho thấy, mực nước hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên ngày 9/8 dâng cao hơn, các thủy điện đang tăng cường phát lên lưới. Sản lượng thủy điện cả nước đạt 409,3 triệu kWh, chiếm trên 46% toàn hệ thống.

Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 9/8/2023 nhiều, dao động nhẹ so với ngày 8/8; khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, tăng; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình, Tuyện Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn, Buôn Kuôp, Buôn Tua Srah các hồ lớn còn lại mực nước cao, sẵn sàng xả tràn theo quy định; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.

Hiện cả nước chỉ còn hồ Thác Bà đang ghi nhận mực nước thấp.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm chậm; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

Sản lượng thủy điện cả nước ngày 9/8 đạt 409,3 triệu kWh, chiếm 46,09% toàn hệ thống
Sản lượng thủy điện cả nước ngày 9/8 đạt 409,3 triệu kWh, chiếm 46,09% toàn hệ thống

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 8/8: Hồ Lai Châu: 2.847 m3/s (xả tràn 1.611 m3/s); Hồ Sơn La: 6.256 m3/s; Hồ Hòa Bình: 3.370 m3/s; Hồ Thác Bà: 290 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 1.207 m3/s; Hồ Bản Chát: 1.490 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 9/8 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 9/8 so với ngày 8/8 Mực nước hồ ngày 9/8 so với mực nước chết Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ
Hồ Lai Châu 294,94 m 265 m +0,01 m +29,94 m Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La 201,9 m 175 m +1,97 m +26,9 m Mực nước trước lũ: 197,3 m
Hồ Hòa Bình 102,14 m 80 m +0,66 m +22,14 m Mực nước trước lũ: 101 m
Hồ Thác Bà 49,87 m 46 m +0,34 m +3,87 m Mực nước trước lũ: 56 m
Hồ Tuyên Quang 106,84 m 90 m +0,83 m +16,84 m Mực nước trước lũ: 105,2 m
Hồ Bản Chát 463,89 m 431 m +2,06 m +32,89 m Mực nước dâng bình thường: 475 m

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 8/8: Hồ Trung Sơn: 1.342 m3/s (xả tràn 800 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 742 m3/s; Hồ Hủa Na: 210 m3/s; Hồ Bình Điền: 6 m3/s; Hồ Hương Điền: 16 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 9/8 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 9/8 so với ngày 8/8 Mực nước hồ ngày 9/8 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ
Hồ Trung Sơn 149,99 m 150 m +0,01 m -0,01 m Mực nước trước lũ: 150 m
Hồ Bản Vẽ 185,2 m 155 m +2,01 m +30,2 m Mực nước trước lũ: 192,5 m
Hồ Hủa Na 229,37 m 215 m +0,88 m +14,37 m Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền 59,92 m 53 m -0,11 m +6,92 m Quy định tối thiểu: 55,9 đến 58,5 m
Hồ Hương Điền 48,9 m 46 m -0,05 m +2,9 m Quy định tối thiểu: 47,1 đến 48,2 m

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 8/8: Hồ Thác Mơ: 281 m3/s; Hồ Trị An: 1.280 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 9/8 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 9/8 so với ngày 8/8 Mực nước hồ ngày 9/8 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ
Hồ Thác Mơ 212,2 m 198 m +0,18 m +14,2 m  Mực nước trước lũ: 216 m
Hồ Trị An 60,79 m 50 m +0,17 m +10,79 m  Mực nước trước lũ: 60,8 m

Theo Công ty Thủy điện Trị An, mực nước đo trong hồ lúc 9 giờ ngày 8/8 là 60,45m, cách mực nước lũ 0,35m; lưu lượng nước về hồ là 1.100 m3/s; lưu lượng nước qua tuabin phát điện 430 m3/s.

Để bảo đảm dung tích phòng lũ, kết hợp đợt triều cường hạ du sông đang giảm dần, Công ty Thủy điện Trị An sẽ tiến hành xả nước qua đập tràn điều tiết hồ chứa từ lúc 9 giờ ngày 10/8.

Tổng lưu lượng nước xả xuống hạ du là 950 m3/s, trong đó, lưu lượng nước xả qua tràn 150 m3/s và lưu lượng nước qua tuabin phát điện 800 m3/s.

Sau khi xả tràn vào ngày 10/8, tùy theo diễn biến của thời tiết và lưu lượng nước về hồ, Công ty Thủy điện Trị An có thể thay đổi lượng nước xả qua đập tràn.

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 8/8: Hồ A Vương: 6 m3/s; Hồ Đăkđrink: 20 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 16 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 26 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 320 m3/s; Hồ Sông Hinh: 6 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 9/8 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 9/8 so với ngày 8/8 Mực nước hồ ngày 9/8 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu
Hồ A Vương 355,41 m 340 m -0,17 m +15,41 m 352,8 đến 354,9 m
Hồ Đăkđrink 398,77 m 375 m -0,12 m +23,77 m 389,8 đến 391,4 m
Hồ Sông Bung 4 214,07 m 205 m -0,27 m +9,07 m 210,1 đến 211,2 m
Hồ Sông Tranh 2 152,49 m 140 m -0,26 m +12,49 m 151,1 đến 152,3 m
Hồ Sông Ba Hạ 104,51 m 101 m -0,19 m +3,51 m 102,1 đến 102,7 m
Hồ Sông Hinh 200,42 m 196 m -0,07 m +4,42 m 201,5 đến 202,2 m

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 8/8: Hồ Buôn Kuốp: 364 m3/s (xả tràn 54 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 206 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 21 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 141 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 140 m3/s; Hồ Ialy: 253 m3/s; Hồ Pleikrông: 322 m3/s; Hồ Sê San 4: 528 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 9 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 9/8 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 9/8 so với ngày 8/8 Mực nước hồ ngày 9/8 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ
Hồ Buôn Kuốp 411,58 m 409 m +0,1 m +2,58 m  
Hồ Buôn Tua Srah 486,41 m 465 m +0,04 m +21,41 m Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh 870,21 m 860 m -0,06 m +10,21 m Mực nước trước lũ: 878,0 m
Hồ Hàm Thuận 598,89 m 575 m +0,23 m +23,89 m Mực nước trước lũ: 602,5 m
Hồ Đồng Nai 3 579,87 m 570 m +0,25 m +9,87 m Mực nước trước lũ: 587,5 m
Hồ Ialy 508,37 m 490 m +0,11 m +18,37 m Mực nước trước lũ: 511,2 m
Hồ Pleikrông 560,47 m 537 m +0,47 m +23,47 m Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4 213,9 m 210 m -0,21 m +3,9 m Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum 1.150,04 m 1.138 m +0,03 m +12,04 m Mực nước trước lũ: 1.157 m

 

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 9/8, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 888,0 triệu kWh, giảm 41,4 triệu kWh so với ngày 8/8. Trong đó, thủy điện đạt 409,3 triệu kWh, tăng 37,6 triệu kWh; nhiệt điện than 266,6 triệu kWh, giảm 10,1 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 65,8 triệu kWh, tăng 7,6 triệu kWh; điện gió 45 triệu kWh, giảm 4,4 triệu kWh; điện mặt trời 89,7 triệu kWh, tăng 6,7 triệu kWh; nhập khẩu điện 9,7 triệu kWh, giảm 78,7 triệu kWh; nguồn khác 1,9 triệu kWh, giảm 0,1 triệu kWh so với ngày 8/8.

Công suất lớn nhất trong ngày 9/8 đạt 43.595,7 MW (lúc 14h30).

Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia cho biết, sáng sớm nay (10/8) ở khu vực vùng núi và trung du Bắc Bộ có mưa rào và dông cục bộ. Lượng mưa tính từ 19h ngày 9/8 đến 3h ngày 10/8 có nơi trên 40mm như: Phìn Hồ (Lai Châu) 53mm, Pa Tần (Lai Châu) 44.2mm, Cốc Mỳ (Lào Cai) 70.2mm, Văn Vũ (Bắc Kạn) 70.2mm,…

Dự báo, ngày và đêm 10/8, ở khu vực Bắc Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 20-40mm, có nơi trên 70mm.

Đáng chú ý, mưa dông và mưa lớn cục bộ tại khu vực Bắc Bộ có khả năng gia tăng từ đêm 10/8, dự kiến lưu lượng nước về hồ chứa khu vực này sẽ tiếp tục tăng nhanh.

Thy Thảo