I. Mục tiêu đến năm 2010:
Tăng cường đoàn kết, phát huy nội lực, mở rộng quan hệ hợp tác để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về đất đai, khoáng sản, thủy điện, cửa khẩu, di tích lịch sử... để phát triển các ngành kinh tế. Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; gắn với bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, giữ vững chủ quyền biên giới và khối đại đoàn kết các dân tộc.
- Phấn đấu tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2005 – 2010 từ 12 – 13%/năm; đến năm 2010 GDP bình quân đầu người đạt từ 45 – 50 USD.
- Tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng GDP ngành dịch vụ và công nghiệp - xã hội, giảm tỷ trọng GDP ngành nông – lâm nghiệp, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng ở tất cả các ngành kinh tế. Đến năm 2010, cơ cấu kinh tế: nông – lâm nghiệp 30%, công nghiệp - xây dựng 34% và thương mại - dịch vụ 36%.
- Tổng sản lượng lương thực 220 ngàn tấn; bình quân lương thực từ 430 – 450 kg/người/năm.
- Tốc độ phát triển đàn gia súc từ 5 – 5,5%/năm
- Nâng độ che phủ của rừng lên 50%.
- Thu ngân sách trên địa bàn từ 150 – 200 tỷ đồng.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 30 – 35 triệu USD; trong đó giá trị xuất khẩu hàng địa phương đạt 8,3 triệu USD.
- 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm và đi được 2 mùa, trong đó 50% được nâng cấp, rải nhựa; 100% số xã có điện, ít nhất 80% dân số được dùng điện; nâng số máy điện thoại lên 10 máy/100 dân.
- Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở vào năm 2008; thành phố Điện Biên Phủ và thị xã Lai Châu đạt chuẩn trung học phổ thông vào năm 2010. Đến năm 2010 có trên 90% số trẻ em ở độ tuổi 6 – 11 tới trường tiểu học, 80% số trẻ em độ tuổi 11 – 14 vào học phổ thông cơ sở, 50% trở lên số em có độ tuổi 14 – 18 vào học phổ thông trung học.
- Đảm bảo 100% số xã có trạm xá đạt chuẩn; phấn đấu 50 – 70% số trạm xá có bác sỹ, 100% số bản có y tá bản; đạt 5,5 bác sỹ/1 vạn dân.
- Giảm tỷ lệ sinh hàng năm 1 – 1,2 %, phấn đấu tỷ lệ tăng dân số năm 2010 còn 1,65%, qui mô dân số khoảng 50 vạn người.
- Trên 95% dân số được phủ sóng TH, 100% dân số được phủ sóng PT.
- Đến năm 2010 có 90% số dân đô thị được cấp nước sạch sinh hoạt, 80% số dân nông thôn được cấp nước sinh hoạt bằng các hệ thống cấp nước sinh hoạt và thủy lợi.
- Giải quyết việc làm cho 5.000 lao động/năm, cai nghiện ma túy 1.500 lượt người/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo bình quân mỗi năm 4 – 5%, phấn đấu đến năm 2010 không còn hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%.
II. Nhiệm vụ chủ yếu:
1. Phát triển lương thực, thực phẩm:
Tiếp tục khai hoang, tăng vụ, đưa giống mới và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất... đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả các vùng chuyên canh sản xuất lương thực ở lòng chảo Điện Biên, Tuần Giáo, Mường Toong – Mường Nhé – Chung Chai (huyện Mường Nhé). Nghiên cứu phát triển cây ngô theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Điện Biên, Tuần Giáo, Tủa Chùa...; cây sắn công nghiệp ở Điện Biên, Tuần Giáo, trên cơ sở quy hoạch, có đề án, chính sách, với mục đích đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ tích cực cho du lịch, xuất khẩu, chế biến. Phát triển chăn nuôi, nhất là gia súc (trâu, bò, dê...), thủy sản... phù hợp với điều kiện và lợi thế đất đai, khí hậu ở một số vùng; gắn với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
2. Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày và các cây trồng lâu năm:
Nâng diện tích cây đậu tương trên 10 ngàn ha vào năm 2010, bình quân mỗi năm tăng 660 ha, tập trung một số vùng của các huyện Tuần Giáo, Tủa Chùa, Điện Biên, Điện Biên Đông và một số nơi có điều kiện; nghiên cứu phát triển cây bông và một số cây ngắn ngày khác, tích cực áp dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất, sản lượng cây trồng.
Tập trung chăm sóc tốt diện tích chè, cà phê hiện có, nâng diện tích cây chè lên 1.000 ha, trong đó có 500 ha chè kinh doanh ở vùng cao Tủa Chùa, Điện Biên Đông, Mường Nhé... Phát triển cây ăn quả, đưa diện tích lên 1.000 ha, tập trung một số vùng lòng chảo Điện Biên, Pú Nhi – Na Son (Điện Biên Đông), Mường Nhà - Mường Lôi (huyện Điện Biên).
3. Phát triển lâm nghiệp:
Tiếp tục tăng cường đầu tư khoanh nuôi bảo vệ rừng; kết hợp chặt chẽ yêu cầu phủ xanh đất trống, đồi núi trọc với phát triển rừng kinh tế, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Qui hoạch và tập trung nguồn lực trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến theo quy hoạch, trước mắt là nguyên liệu bột – giấy, tre măng... Hoàn thành đề án thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé trình Chính phủ phê duyệt.
Hoàn thành việc giao đất, giao rừng gắn với định canh định cư, dân tái định cư; giải quyết đất ở, đất sản xuất lâu dài, chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương rẫy.
4. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản:
Tập trung khai thác, phát huy năng lực các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hiện có, nhất là chế biến lương thực, thực phẩm. Xây dựng mới một số cơ sở chế biến đồng bộ với tốc độ phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, như cơ sở chế biến thức ăn gia súc huyện Điện Biên, Tuần Giáo; công nghiệp chế biến sắn ở huyện Điện Biên, Tuần Giáo... tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở chế biến chè cây cao ở Tủa Chùa; chế biến đậu tương ở vùng sản xuất tập trung.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Quy hoạch và quản lý sản xuất vật liệu xây dựng, trước mắt khai thác cát, đá phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn, đặc biệt phục vụ xây dựng công trình thủy điện Sơn La, Nậm Nhùng.
- Xây dựng một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực Mường Nhé, Tủa Chùa, thị xã Lai Châu... xây dựng nhà máy xi măng Điện Biên công suất 35 – 60 vạn tấn/năm; nhà máy chế biến ván dăm ở Tuần Giáo.
- Công nghiệp thủy điện: Tiếp tục khảo sát, quy hoạch hệ thống công trình trọng điểm; xây dựng cơ chế chính sách thu hút các nhà đầu tư vào xây dựng một số công trình thủy điện trên các sông Nậm Mức, Nậm Pồ, Nậm Mạ...
- Công nghiệp khai khoáng: Hoàn thành điều tra, khảo sát, đánh giá trữ lượng tài nguyên, khoáng sản. Phối hợp với Bộ Công nghiệp tăng cường quản lý, cấp phép thăm dò và khai thác khoáng sản, xúc tiến mở rộng hợp tác đầu tư phát triển công nghiệp khai khoáng. Trước mắt, tập trung khai thác, chế biến than, đá đen và một số khoáng sản khác; tập trung khai thác khoáng sản ở vùng ngập thủy điện Sơn La.
- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phục vụ đời sống, du lịch và xuất khẩu.
5. Phát triển kinh tế cửa khẩu, du lịch:
Hoàn thành nâng cấp cửa khẩu quốc tế gắn với xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Tây Trang; nâng cấp cặp cửa khẩu Huổi Puốc (Điện Biên) – Na Son (Luông Pra Bang – Lào) thành cửa khẩu quốc gia; mở cấp cửa khẩu A Pa Chải (Mường Nhé) – Long Phú (Giang Thành – Trung Quốc) và nâng lên thành cửa khẩu quốc gia. Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, điểm du lịch; gắn phát triển du lịch với kinh tế cửa khẩu, xây dựng các vùng, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu; hình thành các tua du lịch để mở rộng hợp tác kinh tế với Vân Nam - Trung Quốc, với các tỉnh Bắc Lào và các nước trong khu vực. Đề nghị đưa điểm du lịch Điện Biên vào khu du lịch chuyên đề trọng điểm quốc gia.
6. Phát triển ngành dịch vụ:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các ngành dịch vụ, nhất là về tài chính, ngân hàng, khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, vận tải... đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh.
7. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Về giao thông: Hoàn thành cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ theo quy mô đường cấp III và cấp IV. Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp, kiên cố các tuyến đường tỉnh lộ, đường ra cửa khẩu, đường vành đai biên giới, đến các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, khu tái định cư. Từng bước kiên cố hóa các tuyến đường đến trung tâm xã, cụm xã; mỗi năm đầu tư nâng cấp, rải nhựa 100 km đường huyện, xã. Hoàn thành nâng cấp sân bay Điện Biên Phủ; phối hợp mở đường bay tới một số nước trong khu vực theo quyết định của Chính phủ. Nghiên cứu xây dựng giao thông đường thủy khi có lòng hồ thủy điện Sơn La.
- Về thủy lợi: Nâng cấp, tu bổ các công trình đang xuống cấp, đẩy mạnh kiên cố hóa kênh mương và công trình thủy lợi hiện có; xây dựng các hồ chứa nước vừa và nhỏ cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt dân cư.
Hoàn thành quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi vào năm 2005. Tập trung nguồn lực xây dựng mới các công trình thủy lợi ở các nơi có tiềm năng về nguồn nước, đất đai tương đối tập trung để mở rộng diện tích canh tác, thâm canh tăng vụ. Gắn xây dựng công trình thủy lợi với quy hoạch, sắp xếp dân cư – dự án tái định cư.
- Cấp điện, thông tin liên lạc:
Hoàn thành xây dựng đường dây trung, cao thế tuyến Chà Cang – Mường Nhé – A Pa Chải để khép kín mạng lưới điện quốc gia. Tập trung, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác cho xây dựng lưới điện nông thôn.
Phát triển bưu chính viễn thông đến các xã và các vùng kinh tế - xã hội trọng điểm, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của Tỉnh và sinh hoạt của nhân dân.
- Về hạ tầng đô thị: Tiếp tục bổ sung và điều chỉnh quy hoạch xây dựng các đô thị, các khu - điểm dân cư tập trung, trung tâm cụm xã; đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các đô thị theo quy hoạch được duyệt.
- Về hạ tầng xã hội: Hoàn thiện đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo và dạy nghề; kiên cố các phòng, lớp học ở tất cả các trường trong Tỉnh; các trường ở khu đô thị, trung tâm xã được chuẩn hóa.
Hoàn thành xây dựng mới bệnh viện lao và phổi; xây dựng cơ sở khám chữa bệnh huyện Mường Nhé, huyện Điện Biên; nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh ở các huyện Tuần Giáo, Tủa Chùa... nghiên cứu xây dựng, nâng cao chất lượng phòng khám đa khoa khu vực.
8. Phát triển văn hóa - xã hội:
- Giáo dục - đào tạo: Thực hiện xã hội hóa hoạt động giáo dục, phát triển qui mô các loại hình giáo dục đi đôi với nâng cao chất lượng, đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Nghiên cứu tăng qui mô, nâng cao chất lượng các trường dân tộc nội trú ở tỉnh, huyện.
Nâng cao chất lượng liên kết đào tạo giữa các trường chuyên nghiệp, dạy nghề của Tỉnh với các trường đại học, cao đẳng; tăng cường đào tạo nghề cho người lao động, phấn đấu có từ 25% trở lên lao động được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật... từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân: Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Làm tốt công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra, giảm tỷ lệ người mắc bệnh và tử vong; thực hiện tốt các mục tiêu chương trình y tế quốc gia, nâng cao tuổi thọ bình quân.
- Văn hóa, thể thao, phát thanh – truyền hình, báo chí xuất bản: Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử; đảm bảo tiến độ, chất lượng xây dựng giai đoạn 2 dự án di tích lịch sử Điện Biên Phủ; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. Nâng cao chất lượng hoạt động báo chí, xuất bản... Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng làng bản, khu phố văn hóa. Mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống phát thanh và truyền hình. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí..; hoàn thành giai đoạn 1 trung tâm thi đấu TDTT Tỉnh trước năm 2010; không ngừng chăm lo nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng cao, vùng còn nhiều khó khăn.
9. Giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo:
Tập trung đầu tư tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động; gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 14% lên 23%, tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn từ 75% (năm 2004) lên 85% (năm 2010). Thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ giải quyết cơ bản đất sản xuất, nhà ở... theo Quyết định 134 của Chính phủ; khuyến khích làm giàu chính đáng.
10. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại:
- Tăng cường củng cố, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân có chiều sâu, chất lượng; đầu tư xây dựng, nâng cao chất lượng tổng hợp khu vực phòng thủ tỉnh, huyện đáp ứng yêu cầu sẵn sàng chiến đấu cao, chủ động đối phó hiệu quả với mọi tình huống có thể xảy ra. Xây dựng lực lượng vũ trang theo hướng cách mạng, chính qui, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao đời sống cho đồng bào, tạo thành các điểm sáng ở khu vực biên giới. Xây dựng hoàn chỉnh các tuyến đường ra biên giới, đường tuần tra biên giới tại các vị trí xung yếu. Thành lập mới một số đồn, trạm biên phòng, quan tâm xây dựng cơ sở các đồn, trạm biên phòng, tạo thuận lợi cho lực lượng biên phòng và cán bộ tới công tác ở khu vực biên giới hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Phối hợp lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả các dự án kinh tế – quốc phòng, an ninh trên địa bàn Tỉnh, gắn với sắp xếp, bố trí dân cư, tổ chức lại sản xuất... Hoàn thành phân giới, cắm mốc biên giới Việt – Trung; cắm dây mốc trên biên giới Việt – Lào.
- Tăng cường quan hệ hợp tác với các tỉnh Bắc Lào, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, nhất là quản lý đường biên, mốc giới và phòng chống tội phạm trên khu vực biên giới. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
11. Dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La:
Tiếp tục bổ sung quy hoạch, hoàn thiện dự án cho 3.791 hộ (trong đó 1.940 hộ phi nông nghiệp và 1.851 hộ nông nghiệp) vùng ngập thủy điện Sơn La thật phù hợp với thực tiễn của Tỉnh sau khi chia tách. Quy hoạch tập trung ở 5 vùng (thị xã Lai Châu, thành phố Điện Biên Phủ các huyện Điện Biên, Tủa Chùa và Mường Nhé) với 20 khu, 33 điểm tái định cư gắn với việc xây dựng các công trình thủy lợi, xây dựng đô thị mới... có khả năng tiếp nhận tối thiểu là 5.871 hộ, trong đó 2.700 hộ phi nông nghiệp và 3.171 hộ nông nghiệp. Ngoài việc sắp xếp tái định cư cho số dân của Tỉnh, có thể bố trí cho 2.000 hộ từ các tỉnh khác. Phấn đấu hoàn thành dự án trước năm 2010; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư để cải thiện căn bản đời sống của cả dân tái định cư và dân sở tại; tạo động lực quan trọng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; quy hoạch, sắp xếp lại dân cư, tổ chức lại sản xuất. Tạo ra các mô hình kinh tế mới, gắn chặt phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
12. Quy hoạch và tổ chức sắp xếp dân cư, thực hiện định canh định cư, xây dựng nông thôn mới.
Hoàn thành quy hoạch, đề nghị Chính phủ đẩy nhanh tốc độ đầu tư xây dựng các trung tâm huyện lỵ Mường Nhé, Điện Biên và thị xã Lai Châu với cấp đô thị phù hợp.
Xây dựng đề án trình Chính phủ phê duyệt chia tách và điều chỉnh địa giới hành chính 29 xã có diện tích từ 100 km2 đến 690 km2 để tăng cường năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý điều hành của cơ sở; phát huy tiềm năng, lợi thế, đảm bảo các vấn đề quốc phòng, an ninh.
13. Về xây dựng hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân các cấp.
Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng; hiệu quả, hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền: Phát huy vai trò mặt trận và đoàn thể nhân dân các cấp trong thực hiện nhiệm vụ.
Làm tốt công tác cán bộ, coi trọng tất cả các khâu, từ đánh giá cán bộ đến quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí sử dụng và chính sách cán bộ. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp, các ngành, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Tỉnh. Có chính sách ưu tiên bồi dưỡng, đào tạo cán bộ dân tộc ít người, cán bộ cơ sở, cán bộ nữ... thu hút và sắp xếp hợp lý cho số học sinh đã tốt nghiệp các trường đại học, trung học chuyên nghiệp về công tác ở cơ quan, đơn vị, nhất là đối với cơ sở.