Tóm tắt:
Kết quả nghiên cứu quy luật cấu trúc, sinh trưởng của rừng Thông ba lá trồng từ 7 đến 11 tuổi (rừng trồng từ năm 2013 - 2017) tại Công ty TNHH Một thành viên Nguyên liệu Giấy miền Nam - Kon Tum là căn cứ khoa học cho việc lựa chọn và áp dụng các biện pháp lâm sinh tác động vào rừng Thông ba lá trồng. Nghiên cứu đã tiến hành lập 15 ô tiêu chuẩn điển hình (mỗi tuổi lập 3 ô tiêu chuẩn) với diện tích mỗi ô là 500 m2 (20m x 25m). Theo đó, nghiên cứu cho thấy sinh trưởng đường kính, chiều cao, trữ lượng với tuổi có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Từ khóa: trữ lượng rừng, cấu trúc rừng, thông ba lá, sinh trưởng, đường kính, chiều cao, tuổi cây.
1. Cơ sở và phương pháp nghiên cứu
1.1. Cơ sở nghiên cứu
Đặc điểm chung, đặc điểm cấu trúc của rừng Thông ba lá trồng từ 7 - 11 tuổi; Quy luật sinh trưởng của rừng Thông về đường kính, chiều cao, trữ lượng rừng.
1.2. Phương pháp thu thập số liệu
Mỗi tuổi lập 3 ô tiêu chuẩn đại diện với diện tích mỗi ô là 500 m2 (20m x 25m). Tổng cộng lập 15 ô tiêu chuẩn. Trong mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm các chỉ tiêu theo quy trình điều tra rừng.
1.3. Phương pháp xử lý số liệu
1.3.1. Đặc trưng thống kê mô tả rừng Thông ba lá trồng từ tuổi 7 đến tuổi 11
Nghiên cứu được tính toán trực tiếp bằng các phần mềm Excel 2010 hoặc Statgraphics Centurion V 15.1.
1.3.2. Đặc điểm cấu trúc của rừng Thông ba lá trồng từ tuổi 7 đến tuổi 11
Thống kê số cây theo từng cấp đường kính và cấp chiều cao theo công thức chia tổ của Brooks và Caruther, tính các đặc trưng của phân bố số cây theo cấp đường kính N/D1.3, Phân bố số cây theo cấp chiều cao N/Hvn.
1.3.3. Về quy luật sinh trưởng
Xác định thông qua các nhân tố sinh trưởng Hvn, D1,3, V. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy và tương quan để mô hình hóa đường hồi quy thực nghiệm theo một dạng hàm toán học nào đó.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Đặc điểm chung của rừng Thông ba lá từ tuổi 7 đến tuổi 11
Bảng 1. Bảng đặc trưng thống kê của rừng Thông ba lá từ 7 - 11 tuổi
Các chỉ tiêu thống kê |
Rừng trồng |
||||
Tuổi 11 |
Tuổi 10 |
Tuổi 9 |
Tuổi 8 |
Tuổi 7 |
|
Mật độ (số cây/ha) |
1780 |
1860 |
1960 |
2160 |
2400 |
Đường kính bình quân (D1,3, cm) |
11,4 |
10,1 |
8,8 |
7,9 |
7,0 |
Chiều cao bình quân (H, m) |
12,4 |
11,1 |
10,2 |
9,3 |
8,5 |
Tiết diện ngang (m3/ha) |
19 |
15,57 |
12,49 |
11,42 |
9,28 |
Trữ lượng (m3/ha) |
131,42 |
99,94 |
74,58 |
65,47 |
52,06 |
Nguồn: Tác giả thực hiện
3.2. Đặc điểm cấu trúc của rừng thông ba lá trồng từ 7 - 11 tuổi
3.2.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3)
Bảng 2. Bảng tóm tắt các chỉ tiêu thống kê (quy luật phân bố N/D1,3)
Các chỉ têu thống kê |
Rừng trồng |
||||
Tuổi 11 |
Tuổi 10 |
Tuổi 9 |
Tuổi 8 |
Tuổi 7 |
|
Đường kính bình quân (D1,3) |
11,4 |
10,1 |
8,8 |
7,9 |
7,0 |
Sai tiêu chuẩn của TB mẫu (Sx) |
0,11 |
0,10 |
0,08 |
0,08 |
0,08 |
Độ lệch tiêu chuẩn (S) |
1,89 |
1,65 |
1,37 |
1,53 |
1,53 |
Phương sai mẫu (S2) |
3,57 |
2,72 |
1,88 |
2,35 |
2,34 |
Độ nhọn phân bố (Ex) |
0,74 |
1,12 |
1,73 |
0,89 |
2,99 |
Độ lệch phân bố (Sk) |
0,22 |
0,59 |
0,86 |
0,84 |
1,6 |
Biên độ biến động (R) |
10,83 |
9,87 |
7,96 |
7,96 |
8,28 |
Hệ số biến động ( CV%) |
16,61 |
16,33 |
15,52 |
19,29 |
21,76 |
Nguồn: Tác giả thực hiện
Bảng 2 cho thấy phân bố số cây theo cấp đường kính N/D1,3 của lâm phần Thông ba lá trồng từ tuổi 7 đến 11 tại khu vực nghiên cứu có dạng một đỉnh lệch trái (Sk > 0). Mức độ chênh lệch về đường kính của các cá thể cây trong ô tiêu chuẩn so với giá trị đường kính bình quân dao động trong khoảng từ 1,37 - 1,89 cm. Hệ số biến động về đường kính giữa các tuổi không có sự chênh lệch lớn, rừng sinh trưởng tương đối đều.
3.2.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)
Bảng 3. Bảng tóm tắt các chỉ tiêu thống kê (quy luật phân bố N/Hvn)
Các chỉ tiêu thống kê |
Rừng trồng |
||||
Tuổi 11 |
Tuổi 10 |
Tuổi 9 |
Tuổi 8 |
Tuổi 7 |
|
Chiều cao bình quân (H) |
12,4 |
11,13 |
10,23 |
9,27 |
8,54 |
Sai tiêu chuẩn của TB mẫu (Sx) |
0,12 |
0,10 |
0,08 |
0,09 |
0,08 |
Độ lệch tiêu chuẩn (S) |
1,93 |
1,65 |
1,39 |
1,61 |
1,39 |
Phương sai mẫu (S2) |
3,72 |
2,74 |
1,92 |
2,59 |
1,93 |
Độ nhọn phân bố (Ex) |
0,68 |
1,45 |
1,51 |
0,51 |
2,02 |
Độ lệch phân bố (Sk) |
0,32 |
0,55 |
0,91 |
0,51 |
1,27 |
Biên độ biến động (R) |
10,00 |
10,00 |
8,00 |
8,00 |
7,00 |
Hệ số biến động ( CV%) |
15,51 |
14,86 |
13,55 |
17,38 |
16,27 |
Nguồn: Tác giả thực hiện
Rừng tại khu vực nghiên cứu có cấu trúc theo chiều thẳng đứng và thường chỉ có một tầng tán chung, khi rừng ở giai đoạn tuổi nhỏ phân bố thường có dạng một đỉnh lệch trái; khi rừng bắt đầu khép tán, có sự phân hóa mạnh về chiều cao và theo thời gian. Phân bố sẽ chuyển dần sang một đỉnh hơi lệch phải hoặc tiến tới tiệm cận với dạng phân bố chuẩn. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) tại khu vực nghiên cứu ít nhiều cũng nằm trong những đặc điểm chung của đối tượng rừng trồng thuần loài và đều tuổi.
3.3. Quy luật sinh trưởng của rừng thông ba lá
3.3.1. Sinh trưởng về đường kính (D1,3/A)
Hình 1: Đường biểu diễn tương quan D1,3 /A của rừng Thông ba lá trồng

Nguồn: Tác giả thực hiện
Đường kính và tuổi của rừng Thông ba lá có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng đường kính có xu hướng tăng tương đối đồng đều từ tuổi 7 trung bình tăng khoảng 1,0 cm/năm. Theo dõi xu hướng phát triển của đường lý thuyết cho thấy rừng Thông ba lá vẫn còn tiếp tục phát triển mạnh về đường kính. (Hình 1)
3.3.2. Sinh trưởng về chiều cao (H/A)
Hình 2.: Đường biểu diễn tương quan H/A của rừng Thông ba lá trồng

Nguồn: Tác giả thực hiện
Sinh trưởng chiều cao của rừng Thông ba lá tại khu vực nghiên cứu có xu hướng tăng từ tuổi 7 dao động khoảng từ 0,9 - 1,0 cm/năm và vẫn còn đang tiếp tục phát triển về mạnh chiều cao.
3.3.3. Sinh trưởng về trữ lượng (M/A)
Hình 3: Đường biểu diễn tương quan M/A của rừng Thông ba lá trồng

Nguồn: Tác giả thực hiện
Đường cong phương trình và các chỉ tiêu thống kê cho thấy giữa trữ lượng rừng M và tuổi có mối tương quan chặt chẽ với nhau với hệ số tương quan rất cao. Đường biểu diễn cho thấy trữ lượng tăng lên theo tuổi và tăng nhanh từ tuổi 9.
4. Kết luận
Đặc điểm chung của rừng Thông ba lá từ 7 - 11 tuổi tại khu vực nghiên cứu: mật độ hiện còn tương ứng từ tuổi 7 đến tuổi 11 là 2400 cây/ha; 2160 cây/ha, 1960cây/ha; 1860 cây/ha; 1780 cây/ha. Đường kính bình quân của lâm phần thông ba lá từ tuổi 7 đến 11 lần lượt là 7,0 cm; 7,9 cm; 8,8 cm; 10,1cm; 11,4 cm. Trữ lượng của lâm phần tuổi 7 là 52,06 m3/ha; tuổi 8 là 65,47 m3/ha; tuổi 9 là 74,58 m3/ha; tuổi 10 là 99,94 m3/ha và tuổi 11 là 131,42 m3/ha
Phân bố số cây theo cấp chiều cao, theo cấp đường kính của lâm phần Thông ba lá trồng từ 7 đến 11 tuổi có dạng một đỉnh lệch trái (Sk > 0) và nhọn hơn so với phân bố chuẩn (Ex > 0). Chiều cao bình quân lâm phần có xu hướng tăng dần theo từng cỡ tuổi tương ứng ở tuổi 7 - 11 là 8,5 m; 9,3m; 10,2m; 11,1 m; 12,4 m.
Quy luật sinh trưởng về đường kính D1,3 = 1/(0,380858 - 0,122171*Ln(A))
Quy luật sinh trưởng về chiều cao H = 1/(0,261964 - 0,0545621*sqrt(A))
Quy luật sinh trưởng về trữ lượng M = 1/(0,0639341 - 0,0169974*sqrt(A)).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). Thông tư số 33/2018/TT - BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 - Quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, Hà Nội, 2018.
Giang Văn Thắng (2012). Năng suất và Sản lượng rừng. Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Minh Cảnh (2020). Thống kê trong lâm nghiệp. Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Structural characteristics and growth of Pinus kesiya Royle ex Gordon plantations at Southern Paper Materials Co., Ltd., in Kon Tum Province
Master. Dang Le Thanh Lien
Nong Lam University - Gia Lai Campus
ABSTRACT:
This study examines the structural characteristics and growth patterns of Pinus kesiya plantations aged 7 to 11 years (established between 2013 and 2017) managed by the Southern Vietnam Pulpwood Company in Kon Tum Province. The study provides a scientific foundation for selecting and implementing effective silvicultural practices in Pinus kesiya plantations. A total of 15 standard plots (three per age class), each measuring 500 m² (20 m × 25 m), were established to collect data. Results indicate a consistent increase in mean stand height with age, while growth in diameter, height, and volume was strongly correlated with plantation age, highlighting the species’ potential for sustainable forest management.
Keywords: forest volume, forest structure, growth, Pinus kesiya, diameter, height, age.
[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 3 tháng 1 năm 2025]