Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm chè xuất khẩu của tỉnh cao bằng sang thị trường Trung Quốc

ThS. MAI THANH HUYỀN (Trường Đại học Thương mại)

TÓM TẮT:

Cao Bằng là tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển, đặc biệt là các giống chè chất lượng cao. Hiện tại, tiềm năng phát triển ngành Chè còn rất lớn.

Bên cạnh đó những lợi thế trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm của Cao Bằng sang thị trường Trung Quốc cũng hết sức thuận lợi. Tuy nhiên, hiện nay việc tổ chức sản xuất, kết nối thị trường còn hạn chế dẫn đến sản phẩm chè của tỉnh chưa có vị thế ổn định trên thị trường, thu nhập của người sản xuất còn thấp. Ngành Chè của địa phương chưa thực sự có chiến lược phát triển rõ nét, một số thông tin cơ bản trong chuỗi giá trị sản phẩm như: nguyên liệu đầu vào, tập quán canh tác, hoạt động thu gom, hoạt động sản xuất và chế biến chè, hoạt động xuất khẩu… chưa được cập nhật đầy đủ và có hệ thống. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng và gợi ý những giải pháp phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm chè xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng sang thị trường Trung Quốc là điều rất cần thiết.

Từ khóa: Chuỗi cung ứng sản phẩm chè, xuất khẩu, tỉnh Cao Bằng, Trung Quốc.

1. Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm chè xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng

Với những đặc trưng riêng về độ cao, thổ nhưỡng, khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo cho Cao Bằng lợi thế để hình thành các vùng sản xuất chè mà ở các địa phương khác không có điều kiện phát triển. Hiện nay, cây chè không chỉ là cây xóa đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi trọc mà còn có vai trò góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tích cực. Đó thực sự là sản phẩm quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế với đầy đủ lợi thế và tiềm năng.Sản phẩm chè Cao Bằng hiện nay đã được nhiều thị trường trong nước đánh giá cao.

Chuỗi cung ứng mặt hàng chè của địa phương có thể được hiểu là mạng lưới các nhà sản xuất, nhà chế biến và nhà phân phối liên kết với nhau trong quá trình thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về mặt hàng chè của địa phương. Như vậy, chuỗi cung ứng mặt hàng chè của một địa phương phải có các thành viên là các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp ở tại địa phương đó và sẽ tham gia chính vào quá trình sản xuất, chế biến chè. Với mỗi địa phương khác nhau thì chuỗi cung ứng sẽ không giống nhau.

1.1. Thực trạng các yếu tố đầu vào của chuỗi cung ứng sản phẩm chè xuất khẩu tỉnh Cao Bằng

+ Điều kiện tự nhiên: Cao Bằng là tỉnh miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, diện tích đất nông nghiệp thấp lại là nương rẫy không thể thực hiện tưới tiêu bằng thủy lợi nên năng suất trồng lúa và hoa màu rất thấp. Tuy nhiên, tỉnh cũng có thế mạnh, tiềm năng về đặc trưng khí hậu, thổ nhưỡng với hai vùng đai cao và thấp đặc biệt để phát triển nông nghiệp công nghệ cao mang lại giá trị kinh tế cho người nông dân. Khí hậu Cao Bằng được chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, mùa mưa có lượng mưa tương đối thấp. Đặc điểm khí hậu trên đã tạo cho Cao Bằng có lợi thế để hình thành các vùng sản xuất cây, con, phong phú đa dạng, trong đó có những cây đặc sản như chè đắng, dẻ hạt, hồng không hạt, đậu tương có hàm lượng đạm cao, thuốc lá,…. Tuy nhiên, các vùng nguyên liệu thường nằm trên vùng núi cao, giao thông đi lại khó khăn nên quá trình chăm sóc, thu hoạch phải dùng phương pháp thủ công là chính dẫn đến việc tăng chi phí.

+ Giống chè, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…và các nguồn cung cấp yếu tố đầu vào: Do địa hình Cao Bằng bị chia cắt thành nhiều vùng khác nhau và điều kiện khí hậu cũng khác nhau nên từng vùng có cách thức trồng và sản xuất, tiêu thụ khác nhau. Các hộ dân trồng chè nhỏ lẻ thường sử dụng các giống chè chất lượng thấp, giá rẻ để trồng và không được hướng dẫn kỹ thuật tốt, làm dựa trên kinh nghiệm cũ và lạc hậu. Các loại phân bón hoặc thuốc bảo vệ thực vật sử dụng chưa khoa học và an toàn.

1.2. Thực trạng hoạt động trồng trọt và thu hái chè của tỉnh Cao Bằng

+ Diện tích, sản lượng chè tỉnh Cao Bằng:

Trong những năm qua, các doanh nghiệp và người dân không ngừng mở rộng diện tích trồng chè, đồng thời từng bước áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, nhờ đó diện tích và sản lượng tăng trưởng theo từng năm. (Xem Bảng 1)

Hiện nay trên địa bàn tỉnh chỉ có 2 doanh nghiệp sản xuất chè tập trung, đó là Công ty TNHH Kolia và HTX Nông lâm nghiệp Đồng Tâm. Đến thời điểm hiện tại, diện tích trồng chè của 2 doanh nghiệp này khoảng 50 ha. Lượng chè được trồng tập trung chủ yếu ở 2 khu vực là Phia Đén, xã Thành công, huyện Nguyên Bình và xã Bạch Đằng, huyện Hòa An. Riêng Công ty Kolia trong năm 2015, thu hoạch đạt 9,3 tấn búp chè khô, doanh thu hơn 1,5 tỷ đồng; chè Olong đạt trên 1 tấn, doanh thu hơn 1 tỷ đồng. Tính đến hết quý 3 năm 2016, Công ty đạt 16,4 tấn búp chè khô, doanh thu gần 2,5 tỷ đồng; chè Olong khoảng 2 tấn, doanh thu đạt 2 tỷ đồng.

+ Hoạt động trồng trọt và thu hái chè tại tỉnh Cao Bằng: Cũng như thực trạng chung của ngành Chè Việt Nam, kỹ thuật trồng trọt và thu hái là một trong những khâu gặp nhiều vấn đề trong chuỗi cung ứng sản phẩm chè của tỉnh Cao Bằng. Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chỉ có một số địa bàn trồng chè như Hạ Lang, Hòa An, Nguyên Bình và Thạch An. Toàn tỉnh hiện nay có khoảng 220 ha trồng chè nhưng chỉ có 2 huyện Nguyên Bình và Hòa An có 2 vườn chè tập trung với tổng diện tích khoảng 50 ha. Vườn chè 30 ha của Công ty Kolia là vườn chè hữu cơ, có tuổi đời chưa lâu, mới được đầu tư canh tác theo quy trình hiện đại từ năm 2011.

Mô hình hoạt động trong chuỗi cung ứng chè của Cao Bằng hiện nay đang phân theohai hình thức khác nhau: một là, mô hình hoạt động tự phát và nhỏ lẻ; hai là, mô hình chuỗi của doanh nghiệp.

Với mô hình tự phát, các hộ dân tự trồng và thu hái bán cho các tổ chức cá nhân nhỏ lẻ, dẫn đến chè thành phẩm không đồng nhất cả về quy cách lẫn chất lượng. Người tự trồng chè chưa quan tâm nhiều đến kỹ thuật thu hái và chất lượng nguyên liệu như hái chè dài, thu hái nguyên liệu bằng liềm, bằng máy hái cải tiến tăng khẩu độ… làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, tăng chi phí đầu tư và nhân công trong quá trình chế biến. Sản phẩm chè chủ yếu trong mô hình này là chè xanh, chè đắng, chè dây. Quá trình trồng và chăm bón chè, các hộ trồng chè tự quyết định việc sử dụng phân bón cũng như các loại thuốc trừ sâu,… do đó chất lượng chè không đồng đều và không được đảm bảo. Kỹ thuật thu hái chủ yếu là phương pháp cũ như hái tay, hái liềm… với nhân lực chính là thành viên trong gia đình và nhân lực được thuê ngắn hạn.

Mô hình hoạt động theo chuỗi của doanh nghiệp hiện nay chỉ có 2 doanh nghiệp là Công ty TNHH Kolia tại Phia Đén, xã Thành Công, huyện Nguyên Bình và HTX Nông lâm nghiệp Đồng Tâm. Công ty TNHH Kolia đã thực hiện tự đầu tư vào vùng nguyên liệu chè của riêng mình với diện tích khoảng 30 ha. Theo điều tra thực tế, Công ty hoàn toàn chủ động vưởn chè, ký hợp đồng với hộ nông dân quy mô lớn và nhỏ trong vùng, hướng dẫn cụ thể công việc trồng trọt và canh tác cho các hộ. Điều này giúp doanh nghiệp chủ động được chất lượng và sản lượng chè thu hái. Để đảm bảo chất lượng nguyên liệu chè đầu vào, trước và trong quá trình các hộ dân trồng chè, Công ty đều mở các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc chè sạch, chè hữu cơ theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế như VietGap, Global Gap, Organic Quốc tế. Công ty yêu cầu các hộ dân triệt để không sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật hay kích thích sinh trưởng, sử dụng phân hữu cơ từ khu chăn nuôi, dùng chế phẩm sinh học ủ các loại cỏ, rơm rạ và bã giong để bón cho chè. Nhờ đó, trình độ sản xuất chè của các hộ nông dân được nâng lên đáng kể, hiệu quả sản xuất nâng cao, vì vậy diện tích chè ngày càng mở rộng. Những nương chè trồng năm 2011 hiện nay đang sinh trưởng phát triển tốt, năng suất đạt trung bình 1,5-2,5 tấn/ha, nguyên liệu an toàn, đảm bảo chất lượng tốt để chế biến sản phẩm chất lượng cao. Kỹ thuật thu hái cũng được doanh nghiệp rất quan tâm và hướng dẫn hộ dân cụ thể để đảm bảo giữ đúng chất lượng chè. Trong khi giá trung bình của chè tươi được thu mua nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với mức chất lượng thấp chỉ khoảng 3.000-4.000 đồng/kg thì giá thu mua chè tươi tại các hộ nông dân trồng chè ở Phia Đén được Công ty Kolia thu mua với giá ổn định rất cao tới 40.000/kg.

1.3. Thực trạng hoạt động thu gom nguyên liệu

Theo kết quả điều tra các hộ nông dân trồng chètrên địa bàn huyện Hạ Lang, Hòa An và Thạch An tỉnh Cao Bằng, sau khi thu hoạch chè tươi, nông dân sẽ bán chè búp tươi theo nhiều cách thức khác nhau như: mang ra chợ bán, mang tới điểm thu mua của thương lái hoặc bán cho thương lái tại nhà, bán cho hợp tác xã, cho nông trường, cho nhà máy đã ký hợp đồng hoặc mang chè về tự sao. Vì sản lượng của mỗi hộ dân đều rất thấp nên chủ yếu là mang ra chợ bán hoặc bán cho thương lái. Với búp tươi, giá thu mua tại vườn của HTX Đồng Tâm khoảng 4000/kg, nếu hộ nông dân tự bán cho thương lái thì mức giá thấp hơn chỉ khoảng 3500/kg.

Riêng các hộ dân trồng chè tại huyện Nguyên Bình cho Công ty TNHH Kolia thì toàn bộ quá trình thu gom búp tươi đều được thực hiện bởi Công ty. Đến vụ thu hoạch chè, các hộ sẽ đồng loạt thu hái và Công ty đến từng gia đình để thu mua theo số lượng thực tế. Sau khi thu hái, chè được đựng trong giỏ, sọt chắc nhẹ không có mùi lạ. Chè đựng trong các giỏ, sọt không được nhồi nhiều, lèn chặt chánh làm dập nát (chánh giảm chất lượng, hay ôi ngốt). Chè đưa về nơi chế biến phải xác định hàm lượng nước và phân thành loại chè A,B,C,D. Chè chờ chế biến được rũ tơi, rải đều trên nền sạch, nhẵn, độ dày < 20cm, cách tường 20cm. Phòng bảo quản thoáng mát, không bị mưa nắng hắt. Thu hoạch, xao sấy, lên hương cho chè trải qua hơn 20 công đoạn rất công phu mới có chè màu nước trong xanh, vị thơm ngon tự nhiên đặc biệt. Nguyên tắc chè hái xong không được để quá 2 tiếng đưa phải về nhà xưởng, đem vào phòng thực hiện quy trình sấy, xao tẩm tự nhiên. Khi sấy phải xem thời tiết, nhiệt độ để điều chỉnh thời gian sấy, lên hương phù hợp từng loại chè. Để xao tẩm một mẻ chè mất 2 ngày liên tục không nghỉ, sơ suất một chi tiết là sẽ hỏng toàn bộ mẻ chè.

1.4. Thực trạng hoạt động sản xuất và chế biến chè

Đối với các hộ chế biến nhỏ lẻ: Số hộ chế biến chè nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng không nhiều, sản phẩm chế biến chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng của gia đình và bán trên địa bàn. Theo thống kê sơ bộ có khoảng 10 cơ sở chế biến chè nhỏ lẻ rải rác ở các huyện Hạ An và Thạch An. Các cơ sở chế biến này là các hộ dân tự đầu tư máy móc, thiết bị cũ và lạc hậu để sản xuất chè. Chất lượng chè từ các cơ sở nhỏ lẻ này còn thấp và không kiểm soát được vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay chỉ có cơ sở chế biến chè của Công ty TNHH Kolia tiếp nhận và ứng dụng những quy trình sản xuất tiên tiến từ Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc. Năm 2012, Công ty đã đầu tư xây dựng xưởng chế biến chè diện tích 400m, công suất 500-1500 kg nguyên liệu/ngày. Công ty đã chủ động nhập khẩu dây chuyền chế biến chè Olong hiện đại của Đài Loan, thiết bị chế biến chè xanh thơm, chè sợi, chè Mao Tiêm, chè Long Tỉnh của Trung Quốc. Hệ thống thiết bị của Công ty được đầu tư hiện đại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và không gây ô nhiễm môi trường.

1.5. Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của tỉnh Cao Bằng

Vì nhiều lý do khác nhau nên các doanh nghiệp sản xuất chè Cao Bằng hiện nay chủ yếu tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nội địa chứ chưa xuất khẩu sang bất cứ thị trường nước ngoài nào. Có một số lý do cơ bản như sau: diện tích trồng và sản lượng trồng chè quá hạn chế, cả tỉnh chỉ có 220 ha với sản lượng trung bình các năm chỉ khoảng 300 tấn, nên còn chưa đáp ứng được hết nhu cầu thị trường địa bàn. Ngay cả với doanh nghiệp được coi là lớn nhất của tỉnh Cao Bằng hiện nay là Công ty TNHH Kolia thì sản lượng cũng rất khiêm tốn sản xuất chưa đến 20 tấn chè/năm. Xưởng có thể chế biến được từ 50 - 300 kg chè đặc sản các loại khác nhau, sản phẩm không đủ tiêu thụ mặc dù giá bán khá cao (chè Olong có giá 1 triệu đồng/kg, chè búp từ 150.000 - 200.000/kg). Dù sản phẩm chè của Công ty rất phù hợp để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc cả về chủng loại chè và chất lượng nhưng cũng chưa thể xuất khẩu được vì thiếu thông tin thị trường và sản lượng quá khiêm tốn. Tuy nhiên, chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới là đẩy mạnh, mở rộng diện tích trồng chè để tăng năng suất hoạt động hướng tới xuất khẩu chè ra thị trường nước ngoài.

Qua phân tích thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm chè xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng trên đây, chúng ta kết luận được một số vấn đề như sau:

- Thứ nhất, Cao Bằng có những lợi thế nhất định để trồng và phát triển cây chè như: địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu rất phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây chè nhất là những giống chè có giá trị kinh tế cao như chè Olong, chè đen… Tuy nhiên do các vùng nguyên liệu thường nằm trên trên vùng núi cao, giao thông đi lại khó khăn nên quá trình chăm sóc, thu hoạch phức tạp.

- Thứ hai, tuy có lợi thế là nguồn lao động dồi dào nhưng mặt bằng dân trí chưa cao nên công tác tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật cho nông dân gặp nhiều khó khăn. Điều này dẫn đến khó khăn trong quá trình vận động, quy hoạch vùng nguyên liệu từ các hộ nông dân trong chuỗi cũng như việc yêu cầu họ thực hiện đúng quy trình chuyển giao công nghệ trong quá trình trồng và thu hái chè để đảm bảo nguyên liệu chè sạch cho hoạt động sản xuất.

- Thứ ba, một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bước đầu đã tạo được thương hiệu riêng đối với chè Cao Bằng như Công ty TNHH Kolia nhưng còn quá ít, còn lại phần lớn là các cơ sở sản xuất chè trên địa bàn hoạt động tự phát, nhỏ lẻ, chưa kiểm soát chất lượng đầu vào và đầu ra,nhiều sản phẩm chè vẫn còn chứa tồn dư thuốc bảo vệ thực vật ở mức cao. Trong khi đó nhu cầu thị trong nước và nước ngoài đang ngày càng đòi hỏi chất lượng chè sạch, chè hữu cơ ngày càng nhiều, do đó chè Cao Bằng đang phải đối mặt với những rào cản tại thị trường về đáp ứng yêu cầu an toàn chất lượng.

- Thứ tư, hiện tại địa phương đã có mô hình chuỗi đầu tiên của Công ty TNHH Kolia sản xuất chè hữu cơ và đã có kết quả thành công rõ rệt. Công ty bước đầu đã kết nối được với các hộ dân trong vùng để cung cấp nguyên liệu đầu vào với chất lượng được kiểm soát chặt chẽ và đảm bảo giá thu mua cao, ổn định trong 5 năm qua. Với mô hình thí điểm này tuy quy mô còn nhỏ nhưng với những thành công bước đầu đạt được cho thấy tiềm năng thành công trong việc xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm chè xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng trong tương lai.

2. Đề xuất giải pháp phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm chè xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng sang thị trường Trung Quốc

- Tập trung sản xuất theo hướng phát triển chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng sản phẩm bằng hình thức sản xuất chè an toàn và chè hữu cơ. Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng tập trung vào hai loại sản phẩm trên. Các nhà máy, cơ sở chế biến phải đăng ký hoạt động kinh doanh, đăng ký tiêu chuẩn chất lượng, cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng vùng nguyên liệu, ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với người dân. Tạo ra quy trình liên kết chặt chẽ giữa hộ trồng chè và cơ sở chế biến thành một chuỗi trong quy trình sản xuất. Có như vậy mới tạo ra được sản phẩm có chất lượng, góp phần cải thiện đời sống người trồng chè và thương hiệu chè Cao Bằng.

- Xây dựng một số vùng sản xuất chè khép kín từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm để ứng dụng các mô hình khuyến nông, khuyến công giúp hình thành phát triển thương hiệu chè và khai thác tiềm năng của những người giàu kinh nghiệm về sản xuất và chế biến chè.

- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho người dân về tầm quan trọng của việc thực hiện quy trình trồng và chăm sóc chè sạch theo tiêu chuẩn hữu cơ quốc tế. Đồng thời, cử cán bộ kỹ thuật xuống các thôn xóm hỗ trợ nông dân, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác trồng cà chăm sóc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật.

- Các doanh nghiệp tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Trung Quốc để nắm bắt thông tin về nhu cầu sản phẩm chè, tìm kiếm đối tác tham gia chuỗi, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Các bộ, ngành Trung ương nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách thu hút và hỗ trợ nông dân trồng chè, đặc biệt các tỉnh miền núi biên giới còn nhiều khó khăn như Cao Bằng. Có chính sách hỗ trợ cây giống, phân bón cho các hộ nông dân mở rộng vùng nguyên liệu, sản xuất ổn định, bền vững.

- Hiệp hội Chè Việt Nam cần phối hợp với tỉnh Cao Bằng thay thế dần các diện tích chè giống cũ, lâu năm, năng suất thấp bằng các giống chè mới có năng suất cao, chất lượng tốt, cải tiến kỹ thuật trồng, tối ưu hóa số lượng cây trồng cho phù hợp với từng giống chè.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

A. Nước ngoài

1. A. Rowe et al (1993), Strategic Management, Addison Wesley - New York.

2. J. Mentzer et al (2001), Defining Supply Chain Management, Jour of Business Logistics - N.22.

3. D. Lu (2011), Fundamentals of Supply Chain Management, Ebooks at bookboom.com.

4. D. Simchi-Levi (2003), Designing and Managing the Supply Chain - Concepts, Strategies and Case Studies, Mc Graw Hill - New York.

5. Review of Agricultural Commodity Markets of the years 2012 - 2014.

B. Trong nước

1. Nguyễn Công Bình (2008), Quản lý chuỗi cung ứng, NXB Thống kê Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Song An (1999), Kinh tế nông sản nhiệt đới NCB Đại học Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chỉ thị số 1965/CT – BNN&PTNT ngày 12/6/2013: Về việc đẩy mạnh liên kết sản xuất; tiêu thụ nông sản theo mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”.

4. Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng, Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2011, 2012,2013, 2014, NXB Thống kê, Hà Nội.

5. http://kolia-tea.com.vn/

6. http://www.caobang.gov.vn/

RESEARCH ON THE STATUS AND PROPOSE SOLUTIONS TO DEVELOP SUPPLY CHAIN FOR EXPORTING TEA FROM CAO BANG PROVINCE TO CHINA

MA. MAI THANH HUYEN

ThuongMai University

ABSTRACT:

Cao Bang is a province with favorable natural conditions for tea growing and development, especially high quality tea. At present, the potential for tea development is still promising.

Moreover, the advantages of exporting Cao Bang's products to the Chinese market are also very favorable. However, at present, the production and market connection are limited, so the products of the province do not have a stable position in the market, hence, the income of  producers is low. The local tea industry has not really developed a clear strategy, information in the product value chain such as input materials, farming practices and collection activities like production activities, tea processing, export activities etc, have not been updated systematically. Therefore, the study of the situation and suggest solutions to develop tea supply chain for Cao Bang tea export to China are very necessary.

Keywords: Supply chain for tea products, export, Cao Bang province, China.

Xem tất cả ấn phẩm Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ số 06 tháng 05/2017 tại đây