TÓM TẮT:
Nghiên cứu cung cấp sự hiểu biết về hành vi tiêu dùng với sự tồn tại và phát triển của thời trang nhanh thông qua đặc điểm và hành vi tiêu dùng sản phẩm thời trang nhanh của thế hệ Y và Z trên toàn thế giới và Việt Nam. Bằng phương pháp thu thập thông tin và tổng hợp các công trình nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này đã tìm ra các nguyên nhân tác động đến hành vi tiêu dùng thời trang nhanh của thế hệ Y và Z, có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của ngành Thời trang nhanh, bao gồm: giá cả thấp, xu hướng tiêu dùng quần áo hợp thời, chủ nghĩa tự do, việc mua sắm bốc đồng của giới trẻ, sự thúc đẩy quyết định mua hàng nhanh từ các doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng cho thấy được sự mâu thuẫn giữa nhận thức về việc bảo vệ môi trường và hành vi tiêu dùng sản phẩm thời trang nhanh đặc biệt là thế hệ Z cũng là nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại và phát triển ngành thời trang nhanh.
Từ khóa: thời trang nhanh, hành vi tiêu dùng, nguyên nhân, Gen Z, Gen Y.
1. Đặt vấn đề
Ngành thời trang nhanh (Fast fashion) đã ra đời để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. Mô hình kinh doanh này đã thúc đẩy việc sản xuất nhanh chóng một số lượng lớn sản phẩm thời trang để đáp ứng xu hướng thời trang mới nhất của người tiêu dùng. Sự trỗi dậy nhanh chóng và thành công của các thương hiệu như Zara, H&M… đã mang tới cho người tiêu dùng đủ loại các sản phẩm thời trang giá rẻ nhưng rất phù hợp với xu hướng dẫn tới một sự thay đổi lớn trong hành vi người tiêu dùng.
Hệ lụy đi kèm chính là sự ô nhiễm môi trường gia tăng đến mức báo động. Theo Diabat và cộng sự (2014), ngành thời trang được coi là ngành gây ô nhiễm thứ 2, đứng sau ngành khai thác dầu và sản xuất, chiếm từ 8 - 10% lượng khí carbon phát thải. Có nhiều kết quả nghiên cứu chỉ ra các tác động môi trường của ngành này như: ô nhiễm nguồn nước (Abbas và cộng sự, 2020); khí thải nhà kính qua việc xử lý nhiên liệu hóa thạch, việc sử dụng hóa chất độc hại (Khurana & Ricchetti, 2016). Bên cạnh đó, các nghiên cứu còn chỉ ra các tác động tiêu cực từ ngành thời trang liên quan đến việc làm và nhân quyền như: tình trạng và điều kiện làm việc kém, việc lạm dụng lao động trẻ em, nô lệ hiện đại, vấn đề sức khỏe và an toàn (Cesar da Silva và cộng sự, 2021).
Để giải quyết được vấn đề này, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện, nhằm tìm hiểu các nguyên nhân gây ra tác động tiêu cực cho môi trường từ ngành thời trang nhanh trên nhiều góc độ: nhà quản lý môi trường, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đứng dưới góc độ các doanh nghiệp, đã có nhiều nghiên cứu trước đây đã tìm ra những nguyên nhân và giải pháp giúp cho các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thời trang nhanh như: cần có những hướng chuyển đổi mới nhằm góp phần giảm thiểu các vấn đề tiêu cực xảy ra từ ngành này. Tuy nhiên, dưới góc độ người tiêu dùng, có rất ít nghiên cứu về các nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng sử dụng sản phẩm thời trang nhanh. Điều này có nghĩa là ngành thời trang nhanh vẫn tồn tại và phát triển cho đến ngày nay. Do vậy, nghiên cứu này quan tâm đến việc phân tích thực trạng về đặc điểm và hành vi tiêu dùng sản phẩm thời trang nhanh, đặc biệt là các thế hệ yêu thích loại sản phẩm này (Gen Y và Gen Z), với mong muốn gia tăng sự hiểu biết và bổ sung vào nguồn tham khảo cho các nghiên cứu sau này.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Khái niệm hành vi tiêu dùng
Kotler và Keller (2021) cho rằng, hành vi mua của người tiêu dùng là cách thức mua và xử lý hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng hoặc kinh nghiệm của các cá nhân và tổ chức nhằm thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng này.
Hành vi của người mua được định nghĩa là “một quá trình, kể từ lúc mua hàng hóa đến việc sử dụng chúng, quá trình và hành động sẽ dẫn đến sự thỏa mãn nhu cầu và mong muốn” (Enis, 1974).
Hành vi mua của người tiêu dùng còn đề cập đến hành vi mua của người tiêu dùng cuối cùng, cá nhân và hộ gia đình, những người mua hàng hóa và dịch vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân. (Kumar, 2010).
2.2. Khái niệm Thời trang nhanh (Fast fashion)
Thời trang nhanh là một mô hình kinh doanh thúc đẩy việc sản xuất nhanh chóng các quần áo giá rẻ để đáp ứng xu hướng thời trang mới nhất. Thuật ngữ này lần đầu được sử dụng vào đầu thập niên 1990 để miêu tả mô hình kinh doanh của hãng Zara. Ngày nay, mô hình này đã thống trị trong ngành thời trang. Nhiều thương hiệu bán lẻ như TopShop, Primark, Forever21 và Mammut có năng lực biến một ý tưởng trong đầu các nhà thiết kế thành các sản phẩm sang trọng và xuất hiện trên phố chỉ trong vài tuần lễ (Michela, 2019).
Bên cạnh đó, Bruce và Daly (2006) còn cho rằng, thời trang nhanh đáp ứng nhu cầu của khách hàng về chất lượng và kiểu dáng, giá cả thấp và chu kỳ thời gian từ sản xuất đến tiêu dùng được rút ngắn. Văn hóa bán lẻ này sẽ rút ngắn vòng đời của sản phẩm (Joung, 2014) và khuyến khích người tiêu dùng vứt bỏ hàng may mặc trong thời gian rất ngắn vì giá cả thấp.
2.3. Các thế hệ (Gen Y và Gen Z )
Morgan và Birtwistle (2009) định nghĩa Gen Y là những người sinh từ năm 1980-2000. Gen Y có có mức độ tiêu dùng thời trang nhanh cao và ít nhận thức về tác động của nó đối với xã hội hơn các thế hệ sau.
Theo David & Jonah (2019), thế hệ Z là nhóm thế hệ sinh ra từ những năm 1995 đến năm 2012. Wikipedia (2023), cũng cho biết đặc điểm của thế hệ Z là những cá nhân xuất hiện sau sự phổ biến rộng rãi của World Wide Web và có sự yêu thích bẩm sinh với thế giới ảo. Thế hệ Z cảm thấy thoải mái với việc sử dụng các công nghệ kỹ thuật hay các phương tiện truyền thông xã hội, các thành viên thế hệ Z không nhất thiết là những người sử dụng có trình độ chuyên môn cao. Ngoài ra, Thế hệ Z có cá tính độc đáo và một trong những cách họ thể hiện sự độc đáo đó là thông qua trang phục (Rebeccia, 2023).
3. Thực trạng về hành vi tiêu dùng với sự tồn tại và phát triển ngành thời trang nhanh
3.1. Ngành thời trang nhanh tại các quốc gia trên thế giới
Ngành thời trang toàn cầu có giá trị 300 tỷ USD và dự kiến sẽ đạt 360 tỷ USD vào năm 2025. Sự gia tăng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người tiêu dùng đang gây ra những tác động đáng kể đến môi trường, bao gồm ô nhiễm, tích tụ chất thải và tiêu thụ nước quá mức (British Academy of Management, 2022), Tại Anh, 140 triệu bảng Anh trị giá quần áo được đưa vào bãi rác mỗi năm, chưa bao gồm việc xử lý các mặt hàng không bán được và rác thải trong quá trình sản xuất (WRAP, 2021). Zara, Gap và H&M được biết đến là cách xử lý hàng tồn kho bằng cách đốt nó để ngăn người khác bán lại sản phẩm của họ (Napier và Sanguineti, 2018).
Ngày càng có nhiều lo ngại xung quanh những tác động xã hội của ngành thời trang nhanh vì doanh thu thị trường thời trang nhanh đạt doanh thu cao nâm 2023 là 30,58 tỷ USD, trong khi doanh thu từ thị trường thời trang bền vững chỉ đạt 8,25 tỷ USD. (British Academy of Management, 2022). Sự phát triển nhanh chóng và thành công của các thương hiệu thời trang đã mang tới phần lớn trên thị trường các loại quần áo giá rẻ nhưng mang tính thời trang, đã dẫn tới một sự thay đổi lớn trong hành vi người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ. Vào năm 2014, trung bình một ngời sở hữu quần áo nhiều hơn so với năm 2000 là 60%. Bên cạnh đó, thời gian sử dụng sản phẩm thời trang ngày càng được rút ngắn so với thời gian năm 2014. Năm 2014, người Mỹ mua quần áo nhiều gấp 5 lần so với năm 1980. Cái giá của việc gia tăng tiêu thụ không kiểm soát này là tình trạng lãng phí, ô nhiễm và các công xưởng quần áo với điều kiện làm việc tồi tàn (VOV.VN , 2023).
Ngành công nghiệp thời trang nhanh đạt được sức hút từ những năm 1980 cho đến ngày nay. Ngành thời trang nhanh mang đến người tiêu dùng các sản phẩm mới lạ, chi phí thấp và dẫn đầu xu hướng dựa vào sản xuất giá rẻ và thời gian sử dụng hàng may mặc ngắn hạn. Sự phát triển của thời trang là một quá trình dân chủ hóa. Khi áp lực tập trung vào giá cả cạnh tranh giảm, những thứ xa xỉ độc quyền đều có sẵn cho tất cả mọi người. (Zhang và cộng sự, 2020). Cùng với sự trỗi dậy của chủ nghĩa tân tự do, tốc độ sản xuất đã tạo ra nhu cầu vô độ về sự mới mẻ (Barnes và Lea-Greenwood, 2006) (một số doanh nghiệp cung cấp tới 20 mùa mỗi năm). Chủ nghĩa tân tự do và sự mới mẻ đã tạo ra một văn hóa mới gây cho người tiêu dùng nghiện các sản phẩm thời trang này. Điều đó làm cho người tiêu dùng gần như không thể kiểm soát được hành vi của họ (Fournier,1998). Thực trạng này là nhu cầu sử dụng quần áo từ thực dụng chuyển sang đáp ứng nhu cầu tâm lý. Một số thương hiệu thời trang nhanh vẫn tồn tại và phát triển điển hình sau đây:
- Thương hiệu Zara:
Theo Nguyễn (2023), Zara là thương hiệu thời trang nhanh hàng đầu của Tập đoàn Inditex. Chuỗi bán lẻ sản phẩm thời trang của Tây Ban Nha, với quy trình thiết kế, sản xuất và giao hàng với thời gian được rút ngắn. Sản phẩm thời trang thương hiệu Zara có thể có mặt trong vòng 2 tuần kể từ khi thiết kế đến khi trở thành sản phẩm hoàn chỉnh. Do vậy, Zara là một điển hinh về mô hình kinh doanh thời trang nhanh. Zara đã sở hữu một chuỗi cung ứng tương đối ngắn để đạt được doanh thu một cách nhanh chóng. Zara đã đưa nhiều hàng hóa hơn vào các cửa hàng, mang cho người tiêu dùng quá nhiều sự lựa chọn. Hàng năm Zara sản xuất hơn 10.000 cái, gấp từ 2,5- 5 lần so với trung bình ngành chỉ sản xuất từ 2.000 - 4.000 cái. Doanh thu ròng hàng năm của Zara là 19,5 tỷ. Zara có 2.138 cửa hàng ở 96 quốc gia (tính đến giữa năm 2020).
- Thương hiệu H&M:
Nghiên cứu của Nguyễn (2023) cho biết, H&M là 1 trong những công ty lâu đời nhất trong ngành thời trang (thành lập năm 1947). H&M hoạt động tại 74 quốc gia (kể từ năm 2019), với hơn 5000 cửa hàng với các thương hiệu như COS và MONKI. Các thương hiệu này hướng tới khách hàng là Gen Z.
H&M là nhà sáng tạo độc đáo, kinh doanh với mô hình ngành công nghiệp quần áo truyền thống hoạt động theo mùa. Thông thường, các bộ sưu tập truyền thống chỉ thay đổi theo bốn mùa. Tuy nhiên, H&M liên tục cho ra những bộ sưu tập thời trang nối tiếp theo trước từng mùa. Mùa thu trưng bày các phong cách cho mùa xuân và mùa hè tới hoặc mùa thu sẽ giới thiệu bộ sưu tập cho mùa Thu và Đông tiếp theo. Ngoài ra, H&M còn cho ra các bộ sưu tập trước mùa thu và trước mùa xuân. Vì đặc điểm hành vi của thế hệ Y và thế hệ Z, mà họ sẽ đến các cửa hàng với tần suất nhiều hơn vì các hàng thời trang nhanh thường xuyên giới thiệu các sản phẩm mới. Điều này, đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ mua hàng nhiều hơn. Vì tính mua sắm bốc đồng của thế hệ Z, họ chỉ biết mua một món hàng mà họ thích khi họ nhìn thấy nó, bất kể giá cả. Hơn nữa, vì quần áo có giá rẻ nên dễ khiến cho họ quay lại các cửa hàng để mua hàng mới. (Nguyễn, 2023). Do đó, các sản phẩm có thời gian sử dụng ngắn của H&M vẫn còn tồn tại và phát triển cho đến ngày nay.
3.2. Ngành thời trang nhanh tại Việt Nam
Thời trang nhanh là một khái niệm khá quen thuộc và đang được giới trẻ Việt Nam ưa chuộng. Hịện tượng thời trang nhanh luôn cập nhật trào lưu mới, các bộ sưu tập mới thường xuyên đượcra mắt, với mức giá rẻ, thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng trẻ tuổi (Thế hệ Z) và hướng tới tầng lớp từ hạ lưu đến trung lưu. Mỗi năm, những thương hiệu hàng đầu trong ngành thời trang nhanh như: H&M, Zara,… tung ra thị trường hàng tỷ sản phẩm và hàng trăm ngàn mẫu thiết kế mới. Họ có cửa hàng trên toàn cầu và doanh thu tỉ đô mỗi năm (Mai, 2023). Ngành thời trang nhanh vẫn tồn tại và phát triển nhanh chóng cho dù có những hệ lụy đi kèm (tác động đến môi trường…).
Ngành may mặc thời trang nhanh Việt Nam phát triển mạnh mẽ trên thị trường Việt Nam. Người tiêu dùng trẻ có xu hướng ưa chuộng các sản phẩm thời trang nhanh. Nhu cầu về sản phẩm thời trang thay đổi rất nhanh theo hàng tháng. Một số thương hiệu thời trang tại Việt Nam được giới trẻ ưa chuộng như: Canifa, Boo, Emwwear, Coolmate, Dirty Coins, Now Saifgon, Bo Bụi, Greemm DC, Degrey, HAADES,… nhưng chỉ có thương hiệu Canifa, Boo có hoạt động sản xuất các sản phẩm bền vững (Đặng, 2022). Điều này chứng tỏ, hầu hết các doanh nghiệp vẫn chú trọng đến việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ Y và thế hệ Z về sản phẩm thời trang nhanh.
Số lượng cửa hàng thời trang nhanh cũng gia tăng tại các trung tâm thương mại lớn tại Việt Nam, thu hút sự quan tâm, ưa chuộng của đông đảo giới trẻ. Tuy sản phẩm thời trang trang nhanh nằm ở phân khúc mức giá thấp, nhưng các sản phẩm thuộc dòng sản phẩm thời trang nhanh lại được đánh giá là dễ gây ra lãng phí. Với mức giá thấp và sự thay đổi liên tục về mẫu mã đã khiến sản phẩm cũ mau trở nên lỗi thời, kích thích người dùng liên tục loại bỏ sản phẩm cũ, mua sản phẩm mới, trong khi các doanh nghiệp chỉ chú trọng đến doanh số và lợi nhuận (Nguyễn, 2023)
4. Hành vi người tiêu dùng với sự tồn tại và phát triển của ngành thời trang nhanh
Thời trang nhanh được đặc trưng bởi vòng đời sản phẩm ngắn, tính biến động cao, giá cả phải chăng và quyết định mua hàng bốc đồng của người tiêu dùng (Joung, 2014). Điều này khuyến khích người tiêu dùng giữ quần áo trong thời gian rất ngắn (Joung, 2014), thúc đẩy sự tồn tại của ngành Thời trang nhanh.
Thời trang nhanh đã cách mạng hóa ngành dệt may trong những thập kỷ qua. Nó làm thay đổi cách thức sản xuất các mặt hàng thời trang cũng như thái độ của người tiêu dùng đối với việc tiêu dùng quần áo. Sự kết hợp giữa các nhà cung cấp toàn cầu cùng với địa phương và niềm tin là yếu tố quan trọng trong mối quan hệ giữa nhà cung cấp với nhà bán lẻ để đảm bảo việc giao hàng nhanh chóng với chất lượng đã thỏa thuận, tích hợp các hoạt động và quy trình nội bộ quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa ra các quyết định mua hàng nhanh chóng của người mua khi cần thiết Bruce và Daly (2006). Bên cạnh đó, phương cách sản xuất với chi phí thấp và vòng đời sản phẩm ngắn đã dẫn đến văn hóa mua sắm tùy hứng của người tiêu dùng. Điều này đã góp phần làm gia tăng tần suất mua quần áo của người tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển ngành thời trang nhanh.
Không những vậy, một số nghiên cứu còn chỉ ra rằng, thái độ, chuẩn mực xã hội và nhận thức kiểm soát hành vi của người tiêu dùng là những yếu tố dự báo có liên quan đến ý định áp dụng tiêu dùng thời trang hợp tác. Các yếu tố này được cho là có ảnh hưởng lớn đến việc tiêu dùng thực tế, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của ngành thời trang nhanh. Hơn nữa, các yếu tố dự đoán về ý định hợp tác tiêu dùng thời trang là khác nhau ở hai nền văn hóa. Ở Tehran (Iran), yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến ý định hợp tác tiêu dùng thời trang chính là thái độ, nhưng ở Berlin lại là yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi. Sự ảnh hưởng của ý định hợp tác tiêu dùng thời trang đến hành vi thực tế và sở thích đối với các hình thức khác nhau cũng khác nhau giữa 2 nền văn hóa Iran và Đức (Iran, 2019).
Gen Y có mức độ tiêu dùng thời trang nhanh cao và ít nhận thức về tác động của nó đối với xã hội Morgan & Birtwistle (2009). Mặc dù, Gen Y thể hiện sự sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn cho sự phát triển sản phẩm và dịch vụ bền vững, nhưng họ lại có thái độ hoan nghênh và khuyến khích sử dụng sản phẩm thời trang nhanh (Lundblad & Davies, 2016). Điều này cho thấy nhận thức về việc bảo vệ môi trường không phải lúc nào cũng dẫn đến hành vi thực tế trong bối cảnh thời trang nhanh (McNeill và Moore, 2015).
Không khác gì Gen Y, có một sự mâu thuẫn giữa nhận thức và thực tế trong hành vi mua sắm sản phẩm thời trang nhanh của người tiêu dùng. Thế hệ Z cho biết, họ muốn mua quần áo thời trang bền ững nhưng vẫn thường xuyên mua sản phẩm thời tranh nhanh. Hơn nữa, nữ giới ủng hộ thời trang bền vững nhiều hơn nhưng lại mua sản phẩm thời trang nhanh nhiều hơn nam giới. Có 17% người tham gia thừa nhận mua sắm tại một nhà bán lẻ thời trang nhanh mỗi tuần, 62% hàng tháng và 11% hàng năm, chỉ 10% cho rằng họ chưa bao giờ mua hàng từ một nhà bán lẻ thời trang nhanh. (British Academy of Management, 2022).
Có thể nhận thấy, thái độ thường là yếu tố quan trọng quyết định các hành vi cụ thể (Park và Lin, 2018). Các ý định mạnh mẽ không phải lúc nào cũng chuyển thành hành vi mua hàng nhất định (Pakpour và cộng sự, 2014). Mặc dù người tiêu dùng thể hiện thái độ bền vững, ý định tái chế và sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm bền vững, rất ít người trong số họ thực sự mua những sản phẩm đó (Joshivà Rahman, 2015). Nghịch lý của thời trang nhanh vẫn tồn tại cho dù gặp phải nhiều chỉ trích về sự lỗi thời và lãng phí vốn có của nó vì tính kinh tế của ngành thời trang nhanh trên toàn cầu (Black và Eckert, 2009). Nghịch lý này giúp cho ngành thời trang nhanh vẫn tồn tại và phát triển trên thị trường.
5. Kết luận và hàm ý quản trị
Nghiên cứu chỉ ra rằng, Gen Y và Gen Z thường thường lựa chọn sản phẩm thời trang nhanh vì giả cả thấp sẽ phù hợp với họ cùng với tính cập nhật xu hướng của sản phẩm thời trang nhanh. Đồng thời, thế hệ này là thế hệ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ mạng xã hội, các influencer, và các trào lưu thời trang thay đổi liên tục. Hành vi tiêu dùng này đã thức đẩy sự tiếp cận những sản phẩm có thiết kế mới với giá rẻ, tạo nên một lợi thế lớn của các doanh nghiệp thời trang nhanh. Do đó, việc định vị thương hiệu phù hợp với tâm lý người tiêu dùng là rất cần thiết. Các doanh nghiệp nên tận dụng xu hướng giá rẻ và đa dạng mẫu mã để tiếp tục duy trì lợi thế cạnh tranh và tốc độ cập nhật mẫu mã nhanh chóng để thu hút nhóm khách hàng này.
Không nhưng vậy, nghiên cứu còn cho thấy rằng, Gen Z và Gen Y có xu hướng quan tâm đến phát triển bền vững và nhận thức được sự tác động tới môi trường của ngành thời trang. Tuy nhiên, họ vẫn tiếp tục mua sắm sản phẩm thời trang nhanh. Điều này, tạo ra một mâu thuẫn tâm lý (dù biết rằng thói quen tiêu dùng này có hại nhưng vẫn khó thay đổi) vì các yếu tố như: chủ nghĩa tự do cá nhân, sự bốc đồng trong mua sắm, tính kinh tế của sản phẩm (giá rẻ), tính mới mẻ của sản phẩm. Sự mâu thuẫn trên là một trong những lý do khiến lĩnh vực thời trang nhanh tiếp tục tồn tại và phát triển mạnh mẽ. Do vậy, các doanh nghiệp nên truyền tải thông điệp về trách nhiệm xã hội, sử dụng nguyên liệu tái chế hoặc các chương trình thu hồi quần áo cũ để giảm tác động tiêu cực. Đồng thời phát triển mô hình kinh doanh bền vững: Kết hợp thời trang nhanh với yếu tố bền vững hoặc chuyển đổi sang mô hình sản xuất thân thiện với môi trường như sử dụng vải hữu cơ, giảm thiểu rác thải trong quy trình sản xuất, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn. Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể tạo ra các chương trình đổi cũ lấy mới, thuê đồ thay vì mua hoặc ra mắt dòng sản phẩm second-hand để giảm lãng phí và thu hút nhóm khách hàng quan tâm đến bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Thị Hồng Vân (2022), Các doanh nghiệp may mặc Việt Nam với tiêu dùng bền vững. Tạp chí Công Thương, Số 9, trang 336-341.
Nguyễn Văn Dương (2023). Thời trang nhanh là gì? Lợi ích và các chỉ trích về thời trang nhanh. Truy cập tại https://bancanbiet.vn/thoi-trang-nhanh-la-gi-loi-ich-va-cac-chi-trich-ve-thoi-trang-nhanh/
VOV.VN (2023). Thời trang gây ô nhiễm môi trường. https://vov.vn/the-gioi/ho-so/nganh-thoi-trang-gay-o-nhiem-va-tan-pha-moi-truong-nhu-the-nao-993524.vov
David .S & Jonah. S - Nguyễn Khôi và Huệ Linh dịch (2019). Ẩn số mang tên Thế hệ Z. NXB Công Thương, Hà Nội.
Abbas, S., Chiang Hsieh, L. H., Techato, K., & Taweekun, J. (2020). Sustainable production using a resource-energy-water nexus for the Pakistani textile industry. Journal of Cleaner Production. https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2020.122633.
Ajzen, I., Fishbein, M., (2004). Questions raised by a reasoned action approach: comment on Ogden (2003). Health Psychology. 23 (4), 431-434.
Becker-Leifhold, C., Iran, S., (2018). Collaborative fashion consumption - drivers, barriers and future pathways. J. Fashion Market. Manage.: Int. J. 22 (2), 189-208.
Bick, R., Halsey, E., Ekenga, C.C., (2018). The global environmental injustice of fast fashion. Environ. Health 17 (1). https://doi.org/10.1186/s12940-018-0433-7.
Black, S., Eckert, C., (2009). Developing Considerate Design: Meeting Individual Fashion and Clothing Needs Within a Framework of Sustainability. World Scientific, Singapore, pp. 813–832.
British Academy of Management (2022) . Generation Z members say they want sustainable clothes but buy fast fashion instead, research says.
https://phys.org/news/2022-08-members-sustainable-fast-fashion.html#google_vignette
Bruce, M., Daly, L., (2006). Buyer behavior for fast fashion. J. Fash. Mark. Manag. 10 (3),
329–344. https://doi.org/10.1108/13612020610679303.
Cesar da Silva, P., Cardoso de O, Neto, G., Ferreira Correia, J. M., & Pujol Tucci, H. N. (2021). Evaluation of economic, environmental and operational performance of the adoption of cleaner production: Survey in large textile industries. Journal of Cleaner Production, 278.
Diabat, A., Kannan, D., & Mathiyazhagan, K. (2014). Analysis of enablers for implementation of sustainable supply chain management – A textile case. Journal of Cleaner Production, 83, 391-403.
Enis, B.M. (1974) “Marketing Principles: The Management Process”, pp 228.
Haug, A., & Busch, J. (2015). Towards an Ethical Fashion Framework. Fashion Theory, 20 (3), 317-339.
Fishbein, M., Ajzen, I., (1975). Belief, attitude, intention, and behavior: an introduction to theory and research. Addison-Wesley, Reading.
Iran, S., Geiger, S.M., Schrader, U., (2019). Collaborative fashion consumption. a cross cultural study between Tehran and Berlin. J. Clean. Prod. 212, 313–323.
Jain, S., Khan, M.N., (2017). Measuring the impact of beliefs on luxury buying behavior in an emerging market: empirical evidence from India. J. Fash. Mark. Manag. 21 (3), 341–360
Joung, H.-M., (2014). Fast-fashion consumers’ post-purchase behaviors. Int. J. Retail. Distrib. Manag. 42 (8), 688-697.
Joshi, Y., Rahman, Z., (2015). Factors affecting green purchase behaviour and future
research directions. Int. Strateg. Manag. Review 3 (1-2), 128-143.
Khurana, K., & Ricchetti, M. (2016). Two decades of sustainable supply chain management in the fashion business, an appraisal. Journal of Fashion Marketing and Management, 20 (1), 89-104.
Kotler, P. and Keller, K. (2011) “Marketing Management” (14th edition), London: Pearson Education
Kumar, P. (2010) “Marketing of Hospitality & Tourism Services” Tata McGraw-Hill Education
Lundblad, L., Davies, I.A., (2016). The values and motivations behind sustainable fashion
consumption. J. Consum. Behav. 15 (2), 149-162. https://doi.org/10.1002/cb.1559.
Michela C, M, Rubens P, Rana Muhammad Umar (2022), Recycling habits and environmental responses to fast-fashion consumption: Enhancing the theory of planned behavior to predict Generation Y consumers’ purchase decisions. Waste Management. Vol 139 (2022) 146-157.
McNeill, L., Moore, R., (2015). Sustainable fashion consumption and the fast fashion conundrum: Fashionable consumers and attitudes to sustainability in clothing choice. Int. J. Consum. Stud. 39 (3), 212-222.
Morgan, L.R., and Birtwistle, G., (2009). An investigation of young fashion consumers’ disposal habits. Int. J. Consum. Stud. 33 (2), 190-198
Niinimäki, K. (2015). Ethical foundations in sustainable fashion. Textiles and Clothing Sustainability. https://doi.org/10.1186/ s40689-015-0002-1
Park, H.J., Lin, L.M., (201). Exploring attitude-behavior gap in sustainable consumption: comparison of recycled and upcycled fashion products. J. Bus. Res. https://doi.org/ 10.1016/j.jbusres.2018.08.025.
Pakpour, A.H., Zeidi, I.M., Emamjomeh, M.M., Asefzadeh, S., Pearson, H., (2014). Household waste behaviors among a community sample in Iran: an application of the theory of planned behavior. Waste Manag. 34 (6), 980-986.
Rebeccia Mazu (2023). Gen Z loves fast fashion. Truy cập tại: https://www.myindyx.com/blog/genz-sustainability.
WRAP (2021). Who’s signed up to transform UK textiles? Retrieved from https://wrap.org.uk/whos-signed-transform-uktextiles
Zhang, Y., Wu, S., Rasheed, M.I., 2020. Conscientiousness and smartphone recycling intention: the moderating effect of risk perception. Waste Manag. 101, 116-125.
Exploring the impact of Gen Y and Z consumer behavior on the growth of fast fashion
Le Thi Minh Nguyen1
Vuong Thi Tuan Oanh1
1Ho Chi Minh City University of Technology
Abstract:
This study explores the existence and growth of the fast fashion industry through the lens of Generation Y and Generation Z’s consumption behaviors and perspectives. By synthesizing findings from previous research, the study identifies key drivers influencing the fast fashion purchasing behavior of these cohorts. These include low product prices, rapidly changing fashion trends, liberal consumption attitudes, impulsive buying tendencies among youth, and marketing strategies that encourage quick purchasing decisions. The study also highlights a notable contradiction: while many young consumers, particularly Gen Z, are increasingly aware of environmental issues, their purchasing behavior often does not align with this awareness. This inconsistency further contributes to the sustained growth of the fast fashion industry. The findings underscore the complexity of consumer behavior in relation to ethical consumption and the environmental implications of fast fashion.
Key words: fast fashion, consumer behavior, reason, Gen Z, Gen Y.
[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 17 năm 2025]