Phát triển nguồn nhân lực y tế tại thành phố Hải Phòng hiện nay

Bài báo Phát triển nguồn nhân lực y tế tại thành phố Hải Phòng hiện nay do Lê Hải Yến (Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương) thực hiện.

TÓM TẮT:

Bài viết tập trung phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực y tế tại thành phố Hải Phòng, đánh giá quy mô, chất lượng và phân bổ nhân lực trong hệ thống y tế của thành phố Hải Phòng hiện nay. Qua đó, chỉ ra những tồn tại như thiếu hụt nhân lực tại tuyến cơ sở, vấn đề đãi ngộ chưa hợp lý và hạn chế trong đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn liên tục. Bài viết đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển nguồn nhân lực y tế, bao gồm cải thiện chế độ đãi ngộ, đẩy mạnh đào tạo chuyên môn, cơ cấu và phân bổ nhân lực hợp lý, xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, đồng thời khuyến khích nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo. Mục tiêu của nghiên cứu góp phần hoàn thiện hệ thống y tế địa phương, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân thành phố Hải Phòng và vùng lân cận.

Từ khóa: nguồn nhân lực, nguồn nhân lực y tế, thành phố Hải Phòng.

 

1. Đặt vấn đề

Nguồn nhân lực y tế là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong bối cảnh chuyển đổi mô hình bệnh tật, già hóa dân số, gia tăng nhu cầu khám chữa bệnh, cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hội nhập quốc tế, việc phát triển nguồn nhân lực y tế đang trở thành một thách thức lớn đối với các địa phương, đặc biệt là các đô thị lớn như thành phố Hải Phòng. Là đô thị loại I, trung tâm y tế của vùng Duyên hải Bắc Bộ, thành phố Hải Phòng có mạng lưới cơ sở y tế tương đối đầy đủ và đa dạng, bao gồm cả hệ thống y tế công lập và tư nhân. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, nguồn nhân lực y tế của thành phố hiện vẫn còn nhiều hạn chế: thiếu hụt về số lượng ở một số chuyên khoa, mất cân đối trong phân bổ nhân lực giữa các tuyến và khu vực, chất lượng chuyên môn chưa đồng đều, cùng với đó là những khó khăn trong thu hút và giữ chân nhân lực chất lượng cao. Ngoài ra, quá trình chuyển đổi số trong y tế và yêu cầu về y tế dự phòng, y tế cơ sở đang đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực y tế tại Hải Phòng và đề xuất các giải pháp phù hợp, có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân và góp phần vào phát triển bền vững hệ thống y tế địa phương là rất cần thiết.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Vai trò của nguồn nhân lực y tế đối với hoạt động của hệ thống y tế địa phương

Nguồn nhân lực là toàn bộ lao động trong độ tuổi có khả năng tham gia vào quá trình lao động xã hội, bao gồm cả về số lượng (quy mô) và chất lượng (trình độ chuyên môn, kỹ năng, thể lực, sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp). Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), nguồn nhân lực là yếu tố trung tâm của phát triển kinh tế - xã hội, giữ vai trò quyết định trong việc sử dụng và phát huy hiệu quả các nguồn lực khác như tài chính, vật chất và công nghệ. Nguồn nhân lực y tế là toàn bộ những người làm việc trong lĩnh vực y tế, từ tuyến Trung ương đến cơ sở, bao gồm các cán bộ chuyên môn (bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ sinh, y sĩ…), cán bộ quản lý và nhân viên hỗ trợ khác có tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ y tế. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nguồn nhân lực y tế không chỉ là lực lượng trực tiếp khám, chữa bệnh mà còn bao gồm những người tham gia trong công tác dự phòng, nâng cao sức khỏe, đào tạo, quản lý y tế và nghiên cứu khoa học y học. Nguồn nhân lực y tế có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm tiếp cận và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cho người dân. Việc phát triển nguồn nhân lực y tế không chỉ chú trọng về số lượng mà còn cần bảo đảm về cơ cấu, phân bố hợp lý và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu chăm sóc sức khỏe trong từng giai đoạn phát triển.

Nguồn nhân lực y tế giữ vai trò trung tâm, là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả và chất lượng của hệ thống y tế ở cả cấp quốc gia lẫn địa phương. Trong hoạt động của hệ thống y tế địa phương, nơi trực tiếp triển khai các chính sách y tế quốc gia và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, nguồn nhân lực y tế không chỉ là lực lượng thực thi mà còn là tác nhân kiến tạo nên chất lượng, sự tiếp cận và tính bền vững của hệ thống y tế. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 70-80% các quyết định chăm sóc sức khỏe cá nhân được thực hiện ở tuyến y tế cơ sở, nơi mà nhân lực y tế đóng vai trò trực tiếp và toàn diện nhất.

Thứ nhất, nguồn nhân lực y tế là lực lượng nòng cốt trong việc cung cấp các dịch vụ y tế thiết yếu như khám chữa bệnh, y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống dịch bệnh, quản lý bệnh mãn tính và giáo dục sức khỏe cộng đồng. Chất lượng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, khả năng sử dụng công nghệ và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ y tế địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị, sự hài lòng của người bệnh và lòng tin của cộng đồng vào hệ thống y tế. Đặc biệt, trong bối cảnh mô hình bệnh tật thay đổi, gia tăng các bệnh không lây nhiễm và dịch bệnh mới nổi (như Covid-19), năng lực phản ứng nhanh, phối hợp liên ngành và tư duy hệ thống của nhân lực y tế càng trở nên quan trọng.

Thứ hai, nguồn nhân lực y tế còn đóng vai trò cầu nối giữa chính sách và thực tiễn. Tại các địa phương, cán bộ y tế cơ sở chính là người hiểu rõ nhất nhu cầu sức khỏe, điều kiện xã hội, phong tục tập quán và mức độ tiếp cận y tế của người dân, từ đó có thể điều chỉnh cách thức triển khai chính sách phù hợp với bối cảnh thực tế. Chính họ cũng là lực lượng quan trọng trong việc cung cấp thông tin phản hồi, giúp cơ quan quản lý điều chỉnh và hoàn thiện chính sách y tế một cách linh hoạt và hiệu quả hơn.

Thứ ba, trong xu thế chuyển đổi số và đổi mới hệ thống y tế hướng đến y tế thông minh, nhân lực y tế đóng vai trò trung gian quyết định giữa công nghệ và người dân. Việc ứng dụng các nền tảng khám chữa bệnh từ xa, hồ sơ sức khỏe điện tử, trí tuệ nhân tạo trong chẩn đoán - điều trị chỉ có thể thành công khi được triển khai bởi đội ngũ y tế được đào tạo bài bản, có khả năng vận hành công nghệ và tiếp cận tư duy đổi mới.

Tuy nhiên, tại nhiều địa phương, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, hệ thống y tế vẫn đang gặp khó khăn do thiếu hụt nhân lực y tế cả về số lượng lẫn chất lượng. Tình trạng mất cân đối giữa các chuyên khoa, giữa các tuyến, hiện tượng "chảy máu chất xám", và những hạn chế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế địa phương đang là rào cản lớn đối với việc bảo đảm công bằng và chất lượng trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Như vậy, nguồn nhân lực y tế chính là “xương sống” của hệ thống y tế địa phương. Việc phát triển đội ngũ cán bộ y tế địa phương có chất lượng cao, được đào tạo liên tục, phân bố hợp lý và có động lực làm việc là điều kiện tiên quyết để bảo đảm quyền được chăm sóc sức khỏe của người dân, nâng cao chất lượng sống và hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân một cách bền vững.

2.2. Thực trạng nguồn nhân lực y tế tại thành phố Hải Phòng hiện nay

Theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội, “sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương thành lập thành phố mới có tên gọi là thành phố Hải Phòng. Sau khi sắp xếp, thành phố Hải Phòng có diện tích tự nhiên là 3.194,72km2, quy mô dân số là 4.664.124 người” [3]. Như vậy, thành phố Hải Phòng hiện nay là kết quả của việc sáp nhập tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng (cũ). Theo đề án chính quyền địa phương hai cấp, chính quyền thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương đang xem xét hợp nhất 12 sở ngành, trong đó giữ nguyên Sở Ngoại vụ Hải Phòng riêng vì vai trò đặc thù. Sở Y tế là một trong những sở nghiệp vụ có khả năng sáp nhập theo kế hoạch này.

Trong những năm gần đây, thành phố Hải Phòng đã có nhiều nỗ lực trong công tác phát triển nguồn nhân lực y tế nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân và yêu cầu hiện đại hóa ngành y tế. Tuy nhiên, thực tế vẫn cho thấy nhiều vấn đề bất cập trong cả số lượng, cơ cấu, phân bố và chất lượng đội ngũ nhân lực y tế. Tính đến năm 2024, theo báo cáo của Sở Y tế Hải Phòng, “toàn thành phố có khoảng trên 12.000 cán bộ, viên chức và nhân viên y tế đang làm việc tại các cơ sở y tế công lập và tư nhân, trong đó có hơn 2.000 bác sĩ và gần 4.000 điều dưỡng. Mật độ bác sĩ đạt khoảng 14 bác sĩ/10.000 dân, cao hơn mức trung bình toàn quốc (khoảng 12 bác sĩ/10.000 dân), song vẫn chưa tương xứng với yêu cầu phát triển đô thị loại I và vai trò trung tâm vùng Duyên hải Bắc Bộ. Nguồn nhân lực y tế tuyến huyện là 30,62% (2.774 người/định mức tối thiểu là 9.060 người), tuyến xã là 14,48% (1.312/9.060 người). Tỷ lệ bác sĩ ở tuyến huyện là 31,26% (589/1.884 bác sĩ), tuyến xã là 9,13% (172/1.884 bác sĩ). Các trạm y tế có bác sĩ làm việc tại trạm là 84,3%” [2]. Sau khi sáp nhập với tỉnh Hải Dương, Sở Y tế thành phố Hải Phòng “có 6 phòng chuyên môn, 2 chi cục, 63 đơn vị sự nghiệp với tổng số nhân lực y tế là 17.940 người, trong đó có 3.906 bác sĩ (gồm 1.765 bác sĩ sau đại học), 397 dược sĩ trình độ đại học và sau đại học, cùng 9.129 điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật viên” [1]. Số liệu cho thấy nguồn nhân lực y tế của Hải Phòng sau sáp nhập với Hải Dương đã tăng đáng kể về quy mô và chất lượng, với 17.940 người và 3.906 bác sĩ, trong đó gần 45% có trình độ sau đại học. Tuy nhiên, trước sáp nhập, hệ thống y tế tuyến cơ sở vẫn còn nhiều bất cập: nhân lực tuyến huyện và xã chỉ đạt lần lượt 30,62% và 14,48% so với định mức tối thiểu; tỷ lệ bác sĩ tại tuyến xã rất thấp (9,13%). Điều này phản ánh tình trạng phân bổ chưa hợp lý và nguy cơ quá tải ở tuyến trên nếu không được cải thiện kịp thời.

Cơ cấu chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế vẫn còn mất cân đối. Tỷ lệ bác sĩ có chuyên khoa sâu, đặc biệt là các chuyên ngành như hồi sức cấp cứu, y học gia đình, tâm thần học, lao - phổi, y tế dự phòng còn thiếu. Trong khi đó, nhân lực điều dưỡng tuy chiếm số lượng lớn nhưng phần lớn có trình độ trung cấp, tỷ lệ điều dưỡng đại học còn thấp hơn chuẩn khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Nguồn nhân lực y tế tại Hải Phòng có xu hướng tập trung chủ yếu ở các bệnh viện tuyến thành phố và khu vực nội thành. Trong khi đó, nhiều trung tâm y tế quận/huyện, đặc biệt là ở các địa phương ngoại thành như An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Kiến Thụy,... vẫn gặp tình trạng thiếu bác sĩ và cán bộ chuyên môn. Các trạm y tế xã vẫn chủ yếu dựa vào y sĩ, điều dưỡng và nhân viên y tế học đường, chưa được bố trí đủ bác sĩ theo yêu cầu của Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV.

Chất lượng đội ngũ nhân lực y tế có sự cải thiện rõ rệt nhờ các chương trình đào tạo liên tục, bồi dưỡng chuyên môn và chuyển giao kỹ thuật. Hải Phòng là địa phương có cơ sở đào tạo y tế lớn như Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, góp phần cung ứng nhân lực tại chỗ. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng cách giữa kỹ năng thực hành của nhân viên y tế và yêu cầu thực tiễn, nhất là trong ứng dụng công nghệ, khám chữa bệnh từ xa, và công tác y tế dự phòng. Nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế và đảm bảo hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, thời gian qua ngành Y tế đã đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, y bác sĩ. Đặc biệt, việc đào tạo chuyên khoa sâu được chú trọng để phát triển các kỹ thuật y học tiên tiến, mở rộng danh mục dịch vụ kỹ thuật và nâng cao khả năng thực hiện kỹ thuật theo phân tuyến. Đối với tuyến y tế cơ sở, nhiều chương trình đào tạo đã được triển khai nhằm trang bị kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu, sơ cấp cứu và điều trị bệnh lý thông thường cho nhân viên y tế.

Tuy nhiên, cùng với những ưu điểm trên, thực trạng nguồn nhân lực y tế tại thành phố Hải Phòng hiện nay cũng bộc lộ những hạn chế, tồn tại. Cụ thể:

Thứ nhất, tình trạng thiếu hụt cả về số lượng và chất lượng nhân lực y tế, đặc biệt tại tuyến cơ sở, một phần bắt nguồn từ chính sách đãi ngộ chưa hợp lý và mức thu nhập của cán bộ y tế khu vực công lập còn thấp hơn đáng kể so với khu vực tư nhân. Điều này khiến tuyến y tế cơ sở khó thu hút được đội ngũ có chuyên môn cao, dẫn đến thiếu hụt nhân lực thực hiện các kỹ thuật theo phân tuyến chuyên môn của Bộ Y tế. Nhiều cơ sở chỉ triển khai được khoảng 30-50% danh mục kỹ thuật được phê duyệt, hiệu suất sử dụng giường bệnh còn thấp và nhiều chỉ tiêu chuyên môn chưa đạt so với kế hoạch. Bên cạnh đó, quy định tinh giản biên chế theo định mức tối thiểu được áp dụng trong khi nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng, gây áp lực lớn cho hệ thống. Đặc biệt, ở các đơn vị tự chủ nhóm 3 và 4, do không có đủ nguồn tài chính để tuyển dụng bổ sung, nên khó đáp ứng được số lượng nhân lực theo yêu cầu tối thiểu.

Thứ hai, nguồn nhân lực y tế tại thành phố Hải Phòng hiện nay không chỉ thiếu về số lượng, nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành có nhưng thiếu ở một số chuyên ngành sâu và chưa thực sự mạnh mẽ. Thực tế, cơ cấu nguồn nhân lực của ngành Y tế thành phố Hải Phòng chưa hợp lý; phân bố nhân lực chưa cân đối, tập trung chủ yếu ở tuyến thành phố; nhân lực ở tuyến y tế cơ sở còn thấp, nhất là ở tuyến xã. Với đặc thù ngành Y tế, công tác đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên, thực tế việc đào tạo bồi dưỡng trong những năm qua còn dàn trải, đơn lẻ, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nguyên nhân là do số nhân lực trong nhiều năm chưa được giao đủ, các đơn vị phải tập trung, ưu tiên nhân lực cho thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Bên cạnh đó, một phần điều kiện kinh tế còn khó khăn, không có hỗ trợ của đơn vị cho công tác đào tạo. 

Thứ ba, tình trạng “chảy máu chất xám” từ khu vực công sang tư hoặc chuyển ra ngoài thành phố do điều kiện làm việc và thu nhập chưa cạnh tranh. Tình trạng này đang xảy ra khá rõ rêt, khi nhiều cán bộ, bác sĩ và nhân viên y tế từ khu vực công lập chuyển sang làm việc trong các cơ sở y tế tư nhân hoặc ra ngoài thành phố. Nguyên nhân chính xuất phát từ điều kiện làm việc chưa được cải thiện đồng đều và mức thu nhập trong khu vực công không đủ sức cạnh tranh so với các cơ sở tư nhân hoặc các địa phương khác. Hiện tượng này không chỉ làm suy giảm nguồn lực chất lượng cao tại các bệnh viện công mà còn gây áp lực lớn lên hệ thống y tế công lập trong việc duy trì và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Thứ tư, hạn chế trong đào tạo và phát triển nghề nghiệp liên tục, đặc biệt tại tuyến cơ sở và khu vực khó khăn. Việc thiếu hụt nguồn lực giảng viên có trình độ chuyên môn cao, cơ sở vật chất đào tạo chưa đồng bộ và hạn chế về tài chính khiến các chương trình bồi dưỡng thường xuyên không được tổ chức đều đặn và hiệu quả. Đồng thời, cán bộ y tế ở vùng sâu, vùng xa còn gặp khó khăn trong tiếp cận các khóa học nâng cao kỹ năng và kiến thức chuyên môn mới, dẫn đến chênh lệch năng lực giữa các tuyến và khu vực. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và khả năng áp dụng các kỹ thuật y học tiên tiến tại cơ sở.

2.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực y tế tại thành phố Hải Phòng trong thời gian tới

Dù có nhiều chuyển biến tích cực, thực trạng nguồn nhân lực y tế tại thành phố Hải Phòng vẫn tồn tại nhiều bất cập cần được quan tâm giải quyết một cách toàn diện. Việc phát triển nhân lực y tế không chỉ dừng lại ở việc tăng số lượng mà còn cần đảm bảo phân bố hợp lý, nâng cao chất lượng chuyên môn và tạo động lực bền vững cho đội ngũ cán bộ y tế trong toàn hệ thống. Do vậy, trong thời gian tới, phát triển nguồn nhân lực y tế tại thành phố Hải Phòng cần tập trung vào các giải pháp sau:

Một là, nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp về phát triển nguồn nhân lực y tế. Để nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp về phát triển nguồn nhân lực y tế tại Hải Phòng, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách y tế và vai trò chiến lược của nguồn nhân lực trong phát triển hệ thống y tế. Việc tổ chức các hội thảo, tọa đàm và chương trình tập huấn liên ngành giúp nâng cao hiểu biết, tạo sự đồng thuận trong đầu tư, hỗ trợ đào tạo và phát triển cán bộ y tế. Đồng thời, khuyến khích sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban ngành và chính quyền địa phương nhằm ưu tiên nguồn lực cho ngành y tế, góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Hai là, cải thiện chế độ đãi ngộ và thu nhập đối với nguồn nhân lực y tế. Thành phố Hải Phòng cần xây dựng chính sách lương, thưởng và phụ cấp hợp lý, phù hợp với đặc thù công việc và áp lực nghề nghiệp trong ngành y tế. Việc tăng cường các khoản phụ cấp chuyên môn, phụ cấp khu vực khó khăn, cũng như hỗ trợ về nhà ở, đi lại sẽ giúp thu hút và giữ chân nhân lực chất lượng cao, đặc biệt ở tuyến cơ sở và vùng sâu vùng xa. Bên cạnh đó, cần phát triển các chế độ phúc lợi bổ sung như bảo hiểm sức khỏe, đào tạo nâng cao, tạo động lực phát triển nghề nghiệp lâu dài. Đồng thời, cải tiến cơ chế tài chính nhằm đảm bảo nguồn kinh phí bền vững cho các chính sách đãi ngộ.

Ba là, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn liên tục cho nguồn nhân lực y tế. Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng liên tục, nhằm cập nhật kiến thức và kỹ năng mới phù hợp với sự phát triển của ngành. Việc tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu, tập huấn kỹ thuật hiện đại và cập nhật quy trình khám chữa bệnh theo phân tuyến sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Đồng thời, cần phát triển các hình thức đào tạo đa dạng như đào tạo trực tuyến, đào tạo tại chỗ, đặc biệt dành cho cán bộ y tế tuyến huyện, xã và vùng khó khăn. Hợp tác với các trường đại học, bệnh viện đầu ngành trong và ngoài nước cũng góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo.

Bốn là, cơ cấu và phân bổ nguồn nhân lực y tế tại thành phố Hải Phòng một cách hợp lý, phù hợp với ngành y tế địa phương. Để cơ cấu và phân bổ nguồn nhân lực y tế tại thành phố Hải Phòng một cách hợp lý và phù hợp với đặc thù ngành y tế địa phương, cần thực hiện quy hoạch nguồn nhân lực dựa trên phân tích nhu cầu thực tế tại các tuyến và khu vực khác nhau. Việc xác định rõ số lượng, cơ cấu chuyên môn phù hợp sẽ giúp tránh tình trạng thừa thiếu nhân lực cục bộ. Cần ưu tiên tăng cường nguồn lực cho tuyến y tế cơ sở, đặc biệt tại các vùng nông thôn, ven biển và khu vực còn khó khăn, nhằm đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và phòng chống dịch bệnh hiệu quả. Đồng thời, triển khai các chính sách luân chuyển, điều động cán bộ giữa các tuyến nhằm phát huy tối đa năng lực, kinh nghiệm. Việc phối hợp giữa các cơ sở công lập và tư nhân cũng giúp tận dụng nguồn nhân lực hiện có, nâng cao hiệu quả phục vụ người dân.

Năm là, xây dựng môi trường làm việc ngành y tế thành phố Hải Phòng chuyên nghiệp, hiện đại. Để xây dựng môi trường làm việc ngành Y tế tại thành phố Hải Phòng trở nên chuyên nghiệp và hiện đại, cần đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đồng bộ, tiên tiến, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ y tế phát huy hiệu quả công việc. Đồng thời, áp dụng các công nghệ thông tin trong quản lý, khám chữa bệnh giúp tăng cường tính minh bạch, rút ngắn thời gian, giảm tải thủ tục hành chính. Việc xây dựng văn hóa làm việc chuyên nghiệp, nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác giữa các bộ phận cũng đóng vai trò quan trọng. Song song đó, cần tạo môi trường làm việc thân thiện, an toàn, hỗ trợ phát triển nghề nghiệp và chăm sóc sức khỏe người lao động. Các chương trình đào tạo kỹ năng mềm, lãnh đạo và quản lý cũng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển toàn diện ngành y tế địa phương.

Sáu là, chú trọng và khuyến khích nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo trong đội ngũ nhân lực y tế. Để phát triển nguồn nhân lực y tế tại Hải Phòng, cần chú trọng khuyến khích nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo trong đội ngũ cán bộ y tế. Việc đầu tư nguồn lực cho các đề tài nghiên cứu, tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ kỹ thuật giúp nâng cao năng lực chuyên môn, đồng thời thúc đẩy ứng dụng các công nghệ y học tiên tiến vào thực tiễn khám chữa bệnh. Cần xây dựng cơ chế khuyến khích như khen thưởng, hỗ trợ tài chính và tạo cơ hội tham gia hội thảo, công bố quốc tế, góp phần nâng cao uy tín và động lực làm việc của cán bộ y tế. Đồng thời, tăng cường hợp tác giữa các bệnh viện, trung tâm nghiên cứu và các trường đại học nhằm phát triển các giải pháp y học sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.

3. Kết luận

Mặc dù Hải Phòng đã đạt được một số kết quả tích cực trong phát triển nguồn nhân lực y tế về quy mô và trình độ nhân lực, đặc biệt sau sáp nhập với tỉnh Hải Dương, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế, như: phân bố chưa hợp lý, đặc biệt tại tuyến y tế cơ sở, cùng với vấn đề đãi ngộ chưa tương xứng và thiếu các chính sách phát triển nghề nghiệp liên tục. Những khó khăn này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế địa phương và chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu phát triển y tế của một đô thị loại I và trung tâm vùng Duyên hải Bắc Bộ, thành phố Hải Phòng cần triển khai đồng bộ các giải pháp về cải thiện chế độ đãi ngộ, nâng cao chất lượng đào tạo, cơ cấu lại nguồn nhân lực hợp lý, xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và thúc đẩy nghiên cứu khoa học trong ngành y tế. Việc thực hiện hiệu quả các giải pháp này sẽ góp phần nâng cao năng lực hệ thống y tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của cộng đồng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Mai Dung (2025), Hải Phòng có gần 18.000 nhân lực ngành y tế sau hợp nhất, Báo Lao động, truy cập tại https://laodong.vn/thoi-su/hai-phong-co-gan-18000-nhan-luc-nganh-y-te-sau-hop-nhat-1540616.ldo

Việt Hoàng (2024), “Bảo đảm nguồn nhân lực ngành y tế: Xác định rõ nhu cầu để đào tạo”, Báo Hải Phòng, truy cập tại https://baohaiphong.vn/vi/suc-khoe/bao-dam-nguon-nhan-luc-nganh-y-te-xac-dinh-ro-nhu-cau-de-dao-tao-20241014090314.htm

[3]. Quốc hội (2025), Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, Hà Nội.

Current medical human resources development in Hai Phong city

LE HAI YEN

Hai Duong Medical Technical University

ABSTRACT

This study analyzes the current status of medical human resource development in Hai Phong City, with a focus on the scale, quality, and allocation of personnel within the local health system. The assessment reveals several key challenges, including a shortage of healthcare workers at the grassroots level, inadequate remuneration policies, and limitations in ongoing professional training and development. In response, the article proposes a set of solutions to enhance the effectiveness of medical human resource development. These include improving compensation frameworks, strengthening continuous professional education, optimizing workforce structure and distribution, fostering a professional and supportive working environment, and promoting scientific research and innovation. The overarching goal is to contribute to the improvement of Hai Phong’s healthcare system in order to better meet the growing healthcare demands of the city's population and surrounding regions.

Keywords: human resources, medical human resources, Hai Phong city.

Tạp chí Công Thương