1. Đất tại các khu đô thị:
a. Đất nội thị xã:
Các dự án nằm trong danh mục đặc biệt khuyến khích đầu tư và dự án khuyến khích đầu tư theo Phụ lục I Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính Phủ về đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự án trong danh mục A của Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính Phủ và dự án sử dụng từ 50 lao động trở lên theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sau đây gọi chung là dự án ưu đãi đầu tư), giá thuê đất là 0,18 USD/m2/năm. Các dự án còn lại: giá thuê đất từ 0,19-0,8 USD/m2/năm.
b. Đất thị trấn: Giá thuê đất áp dụng chung cho các dự án là 0,18 USD/m2/năm. Các dự án sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đơn giá thuê đất bằng 50% mức quy định trên.
2. Đất không phải đô thi:
a. Đất khu dân cư, đất chuyên dùng:
Các dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư, giá thuê đất là 0,03 USD/m2/năm; Các dự án còn lại: Giá thuê đất từ 0,04-0,09 USD/m2/năm.
b. Đất không phải là khu dân cư, không phải đất chuyên dùng: Giá thuê đất cho các dự án đầu tư từ 50 USD/ha/năm đến 150 USD/ha/năm.
Các dự án sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giá thuê đất bằng 50% mức qui định trên.
3. Đất tại các khu công nghiệp; cụm công nghiệp ven quốc lộ và các làng nghề:
a. Giá thuê đất thô trong các khu công nghiệp từ: 0,1 USD-0,18 USD/m2/năm.
b. Đất tại các cụm công nghiệp giá thuê đất là 0,1 USD/m2/năm.
c. Đất tại các làng nghề: Giá thuê đất là 0,06 USD/m2/năm.
4. Mặt nước, mặt biển:
Mặt nước sông hồ: Giá thuê đất cho các dự án từ 75 USD/ha/năm đến 260 USD/ha/năm; Mặt biển: Giá thuê đất cho các dự án từ 150 USD-300 USD/km2/năm.
5. Giá thuê đất bãi bồi ven biển, ven sông thực hiện theo Quyết định số 251/2000/QĐ-UB ngày 14/4/2000 của UBND tỉnh.
6. Miễn tiền thuê đất:
a. Các dự án đầu tư nước ngoài tại Thái Bình và các dự án đầu tư nằm trong danh mục A Nghị định số 51/1999/NĐ-CP của Chính phủ, dự án sử dụng từ 50 lao động trở lên theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước: Được miễn 7 năm và được giảm 50% tiền thuê đất trong 15 năm tiếp theo để tái đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ cho doanh nghiệp.
b. Đất trong vùng quy hoạch: Nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư nếu xây dựng nhà chung cư cao tầng, trung tâm thương mại, dịch vụ, văn phòng từ 7 tầng trở lên (không kể tầng hầm), đối với đất ngoài thị xã và 11 tầng trở lên đối với đất nội thị xã được miễn tiền thuê đất đối với diện tích xây dựng trong thời gian thuê đất.
7. Nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài đang đầu tư tại Thái Bình, nếu vấn động thêm nhà đầu tư mới đầu tư tại Thái bình, mà dự án mới có hiệu quả kinh tế – xã hội cao, thì ngoài việc được ưu đãi trên, sẽ được giảm 30% tiền thuê đất trong thời gian thuê đất còn lại của dự án.
Điều 3. Chính sách về thuế.
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án nằm trong danh mục A Nghị định số 51/1999/NĐ-CP , các dự án sử dụng từ 50 lao động trở lên theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, các dự án đầu tư vào địa bàn huyện Thái Thụy được hưởng mức thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp là 10%.
b. Các dự án đầu tư trong các năm 2002-2005 bao gồm: các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án nằm trong danh mục A Nghị định số 51/1999/NĐ-CP , các dự án sử dụng từ 50 lao động trở lên trên theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, dự án sử dụng từ 20 lao động trở lên trên địa bàn huyện Thái Thụy được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 6 năm và được giảm 50% tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong 8 năm tiếp theo.
2. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: áp dụng mức 3% cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 4: Hỗ trợ công trình hạ tầng kỹ thuật.
1. Tỉnh Thái Bình đầu tư kinh phí xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Hệ thống cấp điện, hệ thống cấp, thoát nước, đường giao thông đến chân hàng rào 2 khu công nghiệp Phúc Khánh và Nguyễn Đức Cảnh.
2. Các Công ty đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật 2 khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh và Phúc Khánh được hỗ trợ 50% tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và san lấp.
3. Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh tại 2 khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh và Phúc Khánh trong năm 2002-2003 được hỗ trợ 100% tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và san lấp trên diện tích đất thuê…
- Nếu doanh nghiệp tự bỏ vốn để giải phóng mặt bằng và lấp trũng thì Công ty Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có trách nhiệm thanh toán 50%, ngân sách Tỉnh thanh toán 50%.
- Các doanh nghiệp đầu tư từ năm 2004 trở đi chỉ được hưởng 50% tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và lấp trũng qua hình thức hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng 2 khu công nghiệp trên.
- Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất công nghiệp ở 7 huyện (trừ khu công nghiệp sử dụng khí mỏ Tiền Hải) sử dụng từ 50 lao động trở lên trong năm 2002-2003 được hỗ trợ 50% tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và được hỗ trợ kinh phí đào tạo.
Điều 5. Doanh nghiệp đã được Nhà nước cho thuê đất, trong thời gian 12 tháng kể từ ngày nhận đất, nếu không sử dụng đất đúng mục đích thì bị thu hồi đất.
Điều 6. Lao động.
1. Các dự án đầu tư trong giai đoạn 2002-2005 và thuộc diện ưu đãi đầu tư được hỗ trợ kinh phí từ 350.000 đến 700.000 đồng/lao động.
2. Nhà đầu tư và các nhà doanh nghiệp phải ưu tiên tuyển chọn lao động (chủ yếu con em của các hộ gia đình có đất giao cho Tỉnh lập khu công nghiệp hoặc giao cho doanh nghiệp và nguồn lao động tại địa phương).
3. Đối với các gia đình có đất giao lại cho Tỉnh lập khu công nghiệp hoặc giao cho doanh nghiệp được hỗ trợ thêm 1.000 đồng/m2 để chuyển lao động sang làm ngành nghề khác.
Điều 7. Chính sách về vốn.
Các chủ đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tại Thái bình được xét vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh vay theo các qui định của Nhà nước cho các dự án đầu tư
1. Vận động đầu tư là nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành trong Tỉnh. Các sở, ngành, UBND các cấp phải liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan ngoại giao trong và ngoài nước, các hiệp hội, các chủ đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để chủ động vận động, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, UBND Tỉnh Thái Bình bố trí kinh phí cho công tác vận động thu hút đầu tư.
2. Các chủ đầu tư, các doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong hoạt động đầu tư tại Thái bình được UBND tỉnh khen thưởng theo qui định của Nhà nước của tỉnh.
Điều 9. Điều khoản thi hành.
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân ở địa phương huy động tiền của các doanh nghiệp trái với quy định của Nhà nước.
2. Việc kiểm tra, thanh tra hoạt động sản xuất – kinh doanh ở các doanh nghiệp phải theo đúng quy định của Nhà nước trước khi kiểm tra, thanh tra, các ngành phải lập kế hoạch cụ thể trình UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt mới được tiến hành và trong một năm, doanh nghiệp chỉ chịu kiểm tra hoặc thanh tra một lần, trừ trường hợp doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối duy nhất của Tỉnh tiếp nhận, hướng dẫn làm thủ tục đầu tư cho các nhà doanh nghiệp. Nếu dự án có liên quan đến các sở, ngành khác trong Tỉnh thì Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến tham gia của các sở và trình UBND tỉnh Thái Bình quyết định. Thời hạn cấp phép đầu tư tối đa là 3 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trong quá trình thực hiện bản qui định này, nếu có vướng mắc thì chủ đầu tư, các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để bảo cáo UBND tỉnh Thái Bình xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.