Tính đến nay, lãi suất tiết kiệm, lãi suất cho vay và lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đều giảm mạnh khi Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách nới lỏng tiền tệ thông qua 4 lần giảm lãi suất điều hành với mức giảm 0.5% - 1.5%.
Đến 22/10, lãi suất huy động 12 tháng của nhóm big 4 ngân hàng thương mại quốc doanh hiện (Agribank, VietcomBank, BIDV, Vietinbank) phổ biến ở mức 5,3%, thậm chí giảm xuống còn 5,1% tại Vietcombank; nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lớn (ACB, MBB, VPB, TCB) là 5,38%, nhóm ngân hàng thương mại khác là 5,7%.
Theo nhận định của Công ty Cổ phần Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV) dự báo, lãi suất huy động sẽ đi ngang từ nay đến cuối năm, với mức lãi suất huy động bình quân 12 tháng của các ngân hàng quanh mức 5,45% (giảm 2,8 điểm % so với đầu năm).
Mặc dù vậy, vẫn còn 4 ngân hàng thương mại giữ mốc lãi suất tiết kiệm 6%/năm ở kỳ hạn 6 tháng và 10 ngân hàng thương mại giữ mốc lãi suất tiết kiệm 6%/năm ở kỳ hạn 12 tháng. Dư luận đặc biệt quan tâm đến lãi suất tiết kiệm ở hai kỳ hạn này là bởi, theo số liệu của KBSV, các khoản huy động của hệ thống ngân hàng phần lớn từ tiền gửi khách hàng (chiểm tỷ trọng khoảng 70 - 80%) có kỳ hạn chủ yếu từ 6 -12 tháng.
Lãi suất tiết kiệm 6 tháng
Dẫn đầu là Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam – CBBank và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc dân Quốc Dân – NCB cùng có mức lãi suất tiết kiệm 6,3%/năm. Tiếp theo là Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á – VietABank, và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bảo Việt - BaoVietBank cùng mức lãi suất tiết kiệm 6,1%/năm.
Ngân hàng |
Lãi suất |
Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam - CBBank |
6,3%/năm |
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc dân Quốc Dân - NCB |
6,3%/năm |
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - VietABank |
6,1%/năm |
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bảo Việt - BaoVietBank |
6,1%/năm |
Kỳ hạn 12 tháng
Cao nhất là CBBank với mức lãi suất tiết kiệm 6,6%/năm. Tiếp theo Bảo Việt Bank, Viet A Bank và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á - Nam A Bank cùng 6,5%; NCB 6,4%; Ngân hàng Đại Chúng Việt Nam - PVcomBank, và Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Sacombank cùng 6,2%; Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - SHB và Ngân hàng Thương mại TNHH một thành viên Đại Dương - Oceanbank cùng 6,1%. Cuối cùng là Ngân hàng Bản Việt - BVBank 6,05%.
Ngân hàng |
Lãi suất |
Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam - CBBank |
6,6%/năm |
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bảo Việt - BaoVietBank |
6,5%/năm |
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - VietABank |
6,5%/năm |
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á - Nam A Bank |
6,5%/năm |
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc dân Quốc Dân - NCB |
6,4%/năm |
Ngân hàng Đại Chúng Việt Nam - PVcomBank |
6,2%/năm |
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Sacombank |
6,2%/năm |
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - SHB |
6,1%/năm |
Ngân hàng TNHH một thành viên Đại Dương - Oceanbank |
6,1%/năm |
Ngân hàng Bản Việt - BVBank |
6,05%/năm |
Với các kỳ hạn dài hơn, từ 15 tháng đến 36 tháng, khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm không nhiều, phần lớn là tổ chức, doanh nghiệp. Số ngân hàng giữ mốc 6%/năm cũng nhiều hơn. Cụ thể, kỳ hạn 18 tháng có18 ngân hàng giữ mốc 6%/năm. Hai kỳ hạn 24 tháng và 36 tháng cùng có 19 ngân hàng giữ mốc 6%/năm.