Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường trong tháng đầu năm 2024 đạt 27.335 doanh nghiệp, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2023, gấp hơn 1,3 lần mức bình quân doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường giai đoạn 2018-2023 (20.891 doanh nghiệp).
Nhóm ngành Dịch vụ chiếm 75,2% tổng số doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 1/2024
Số doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 1 năm 2024 là 13.536 doanh nghiệp, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2023. Số vốn đăng ký thành lập trong 1 tháng năm 2024 đạt 151.451 tỷ đồng, tăng 52,8% so với cùng kỳ năm 2023.
Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong tháng 1 năm 2024 là 370.101 tỷ đồng (giảm 2,1% so với cùng kỳ năm 2023), trong đó, số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới là 151.451 tỷ đồng (tăng 52,8% so với cùng kỳ năm 2023).
Có 4.380 doanh nghiệp đang hoạt động đăng ký tăng vốn trong tháng 1 năm 2024 (giảm 3,5% so với cùng kỳ năm 2023), số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp đang hoạt động đạt 218.650 tỷ đồng (giảm 21,6% so với cùng kỳ năm 2023). Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong tháng 1 năm 2024 đạt 11,2 tỷ đồng, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm 2023.
Có 13/17 ngành có số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: Hoạt động dịch vụ khác (tăng 64,4%); Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (tăng 48,7%); Vận tải kho bãi (tăng 44,3%); Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (tăng 34,6%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng 31,9%); Giáo dục và đào tạo (tăng 27,0%); Khai khoáng (tăng 25,5%); Xây dựng (tăng 23,2%); Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (tăng 20,8%); Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác (tăng 14,7%); Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác (tăng 14,5%); Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (tăng 6,9%); Kinh doanh bất động sản (tăng 1,2%).
Các ngành ghi nhận số lượng doanh nghiệp thành lập mới giảm so với cùng kỳ năm 2023: Thông tin và truyền thông (giảm 0,5%); Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (giảm 1,7%); Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (giảm 8,3%); Dịch vụ lưu trú và ăn uống (giảm 10,2%)…
Doanh nghiệp thành lập mới đa phần có quy mô nhỏ (từ 0 - 10 tỷ đồng) với 12.432 doanh nghiệp (chiếm 91,8%, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm 2023), chủ yếu thuộc nhóm ngành Dịch vụ với 10.177 doanh nghiệp, chiếm 75,2% tổng số doanh nghiệp thành lập mới, tăng 24,4% so với năm ngoái.
Nhóm ngành Công nghiệp và Xây dựng có 3.208 doanh nghiệp gia nhập thị trường, chiếm 23,7% tổng số doanh nghiệp thành lập mới, tăng 26,3% so với cùng kỳ năm 2023. Khu vực Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ghi nhận 151 doanh nghiệp thành lập mới, chiếm 1,1% tổng số doanh nghiệp thành lập mới, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước.
Tất cả 6/6 khu vực trên cả nước đều có số doanh nghiệp đăng ký thành lập tăng so với cùng kỳ năm 2023: Trung du và miền núi phía Bắc (774 doanh nghiệp, tăng 48,3%); Tây Nguyên (399 doanh nghiệp, tăng 44%); Đồng bằng Sông Cửu Long (1.021 doanh nghiệp, tăng 30,1%); Đông Nam Bộ (5.667 doanh nghiệp, tăng 23,4%); Đồng bằng Sông Hồng (4.132 doanh nghiệp, tăng 22,6%) và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (1.543 doanh nghiệp, tăng 19,2%).
Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 1 năm 2024 là 103.439 lao động, tăng 50,8% so với cùng kỳ năm 2023.
Doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo quay trở lại hoạt động tăng 6,9%
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong tháng 1 năm 2024 là 13.799 doanh nghiệp, giảm 8,4% so với cùng kỳ năm 2023.
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng ở 6/17 lĩnh vực, cụ thể: Kinh doanh bất động sản (645 doanh nghiệp, tăng 29,3%); Thông tin và truyền thông (355 doanh nghiệp, tăng 11,6%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (1.758 doanh nghiệp, tăng 6,9%); Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (216 doanh nghiệp, tăng 5,9%); Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác (1.117 doanh nghiệp; tăng 2%); Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (260 doanh nghiệp, tăng 1,6%).
Các lĩnh vực ghi nhận số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động giảm gồm có: Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (61 doanh nghiệp, giảm 1,6%); Xây dựng (1.818 doanh nghiệp, giảm 2,2%); Vận tải kho bãi (702 doanh nghiệp, giảm 3,6%); Dịch vụ lưu trú và ăn uống (751 doanh nghiệp; giảm 4,5%); Hoạt động dịch vụ khác (428 doanh nghiệp, giảm 6,1%); Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (122 doanh nghiệp, giảm 6,2%); Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác (698 doanh nghiệp, giảm 11,5%); Giáo dục và đào tạo (393 doanh nghiệp, giảm14,2%); Khai khoáng (83 doanh nghiệp, giảm 15,3%); Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (129 doanh nghiệp, giảm 17,8%); Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (4.263 doanh nghiệp, giảm 22,9%).
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong ngắn hạn tăng
Cũng theo số liệu thống kê, trong tháng 1 năm 2024 có 53.888 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, phần lớn là các doanh nghiệp lựa chọn hình thức tạm ngừng kinh doanh trong ngắn hạn (chiếm 81,5%).
Cụ thể, số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh là 43.925 doanh nghiệp, tăng 25,5% so với cùng kỳ năm 2023. Phần lớn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong tháng 1 năm 2024 có thời gian hoạt động ngắn, dưới 5 năm với 19.611 doanh nghiệp (chiếm 44,6%); tập trung chủ yếu ở quy mô nhỏ (dưới 10 tỷ đồng) với 39.625 doanh nghiệp (chiếm 90,2%, tăng 25,2% so với cùng kỳ năm 2023).
Số doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể là 7.798 doanh nghiệp, tăng 14,0% so với cùng kỳ năm 2023. Các doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể tập trung chủ yếu ở quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng với 6.941 doanh nghiệp (chiếm 89%, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm 2023).
Số doanh nghiệp giải thể là 2.165 doanh nghiệp, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, có 10/17 ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp giải thể tăng so với cùng kỳ năm 2023. Phần lớn doanh nghiệp giải thể trong 1 tháng năm 2024 có thời gian hoạt động ngắn (dưới 5 năm) với 1.587 doanh nghiệp (chiếm 73,3%) và tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 - 10 tỷ đồng với 1.879 doanh nghiệp (chiếm 86,8%, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2023).