Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, ngày 14/6/2023 tăng so với ngày 13/6, giúp mực nước tăng nhẹ; trong khi tại khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ mực nước các hồ dao động nhẹ, vẫn ở mức thấp; tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên mực nước các hồ dao động, nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của quy trình vận hành. Lưu lượng ở một số lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Bộ (các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang) tăng nhanh.
Lượng nước về hồ chủ yếu để điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, các nhà máy thủy điện vận hành phát điện bằng lưu lượng nước về, các nhà máy khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ phát điện cầm chừng với cột nước, công suất thấp để đảm bảo an toàn cho tổ máy khi vận hành, khó có thể đáp ứng đươc việc phát điện theo quy trình vận hành hồ chứa tại thời kỳ này.
Cụ thể, một số hồ xấp xỉ mực nước chết gồm Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ, Đồng Nai 3; một số hồ mực nước thấp gồm Sơn La, Bản Chát, Tuyên Quang, Hủa Na. Một số thủy điện phát điện cầm chừng cầm chừng với cột nước, công suất thấp gồm Sơn La, Huội Quảng, Bản Chát, Thác Bà, Tuyên Quang, Hủa Na, Trung Sơn, Thác Mơ, Đồng Nai 3.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tiếp tục tăng nhẹ; mực nước các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng chậm, ở mức thấp.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng so với ngày 13/6: Hồ Lai Châu: 344 m3/s; Hồ Sơn La: 364 m3/s; Hồ Hòa Bình: 404 m3/s; Hồ Thác Bà: 150m3/s; Hồ Tuyên Quang: 320 m3/s; Hồ Bản Chát: 479 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 14/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 14/6 so với ngày 13/6 | Mực nước hồ ngày 14/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Lai Châu | 274,78 m | 265 m | +1,95 m | +9,78 m | |
Hồ Sơn La | 177,17 m | 175 m | +0,45 m | +2,17 m | |
Hồ Hòa Bình | 102,78 m | 80 m | +0,03 m | +22,78 m | 81,9 m |
Hồ Thác Bà | 46,09 m | 46 m | +0,18 m | +0,09 m | 46,5 m |
Hồ Tuyên Quang | 93,68 m | 90 m | +0,57 m | +3,68 m | 90,7 m |
Hồ Bản Chát | 433,85 m | 431 m | +1,07 m | +2,85 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 13/6: Hồ Trung Sơn: 118 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 128 m3/s; Hồ Hủa Na: 65 m3/s; Hồ Bình Điền: 5 m3/s; Hồ Hương Điền: 35 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 14/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 14/6 so với ngày 13/6 | Mực nước hồ ngày 14/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Trung Sơn | 154 m | 150 m | +1,44 m | +4 m | 150,7 m |
Hồ Bản Vẽ | 156,78 m | 155 m | +0,2 m | +1,78 m | 173,0 đến 176,5 m |
Hồ Hủa Na | 218,39 m | 215 m | +1,06 m | +3,39 m | 220,7 m |
Hồ Bình Điền | 66,05 m | 53 m | -0,3 m | 13,05 m | 66,8 đến 68,9 m |
Hồ Hương Điền | 50,41 m | 46 m | +0,04 m | +4,41 m | 49,1 đến 50,4 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 13/6: Hồ Thác Mơ: 26 m3/s; Hồ Trị An: 310 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 14/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 14/6 so với ngày 13/6 | Mực nước hồ ngày 14/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Thác Mơ | 199,76 m | 198 m | 0 m | +1,76 m | 201 m |
Hồ Trị An | 53,42 m | 50 m | +0,01 m | +3,42 m | 50,3 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 13/6: Hồ A Vương: 14 m3/s; Hồ Đăkđrink: 13 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 21 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 46 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 120 m3/s; Hồ Sông Hinh: 14 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 14/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 14/6 so với ngày 13/6 | Mực nước hồ ngày 14/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 363,18 m | 340 m | -0,16 m | +23,18 m | 361,5 đến 363,7 m |
Hồ Đăkđrink | 401,91 m | 375 m | +0,01 m | +26,91 m | 319,9 đến 393,5 m |
Hồ Sông Bung 4 | 218,33 m | 205 m | -0,08 m | +13,33 m | 213,5 đến 215,2 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 158,8 m | 140 m | -0,15 m | +18,8 m | 159,6 đến 161,2 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,95 m | 101 m | +0,04 m | +1,95 m | 102,4 đến 103,2 m |
Hồ Sông Hinh | 204,53 m | 196 m | -0,08 m | +8,53 m | 204,3 đến 205,0 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 13/6: Hồ Buôn Kuốp: 105 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 64 m3/s; Hồ Đại Ninh: 11 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 58 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 8 m3/s; Hồ Ialy: 257 m3/s; Hồ Pleikrông: 97 m3/s; Hồ Sê San 4: 711 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 12 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 14/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 14/6 so với ngày 13/6 | Mực nước hồ ngày 14/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Buôn Kuốp | 410,54 m | 409 m | +0,33 m | +1,54 m | 468,4 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 470,32 m | 465 m | -0,03 m | +5,32 m | 862,4 m |
Hồ Đại Ninh | 865,15 m | 860 m | -0,05 m | +5,15 m | 580,3 m |
Hồ Hàm Thuận | 583,17 m | 575 m | 0 m | +8,17 m | 159,6 đến 161,2 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 571,6 m | 570 m | -0,01 m | +1,6 m | 571,8 m |
Hồ Ialy | 503 m | 490 m | -0,23 m | +13 m | 492,4 m |
Hồ Pleikrông | 548,84 m | 537 m | -0,18 m | +11,84 m | 547,6 m |
Hồ Sê San 4 | 211,58 m | 210 m | +0,13 m | +1,58 m | 210,3 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.147,26 m | 1.138 m | -0,21 m | +9,26 m | 1.141,6 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 14/6, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 815,8 triệu kWh, giảm 6,3 triệu kWh so với ngày 13/6. Trong đó, thủy điện đạt 157,6 triệu kWh, tăng 10,1 triệu kWh; nhiệt điện than 434,1 triệu kWh, giảm 13,8 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 92,1 triệu kWh, tăng 5,1 triệu kWh; điện mặt trời 76,8 triệu kWh, giảm 3,4 triệu kWh; điện gió 33,7 triệu kWh, giảm 5,8 triệu kWh; nhập khẩu điện 19,8 triệu kWh, tăng 1,6 triệu kWh; nguồn khác 1,7 triệu kWh, giảm 0,1 triệu kWh so với ngày 13/6.
Công suất lớn nhất trong ngày 14/6 rơi vào lúc 14h30, đạt 38.415,2 MW.
Dự báo từ ngày 13-16/6, lưu lượng trung bình đến các hồ chứa lớn trên sông Đà sẽ tăng nhẹ, cụ thể: Hồ Lai Châu đạt 280 - 350 m3/s, mực nước hồ tăng 3,5 - 4,0 m; khu vực Lai Châu - Sơn La có khả năng đạt mức 400 - 600 m3/s; mực nước Hồ Sơn La tăng 0,8 - 1,3 m; khu vực giữa hồ Sơn La - Hòa Bình đạt 400-500 m3/s, mực nước hồ giảm 0,3 - 0,5 m (tính mực nước hồ theo giả thiết không phát điện).