Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về hồ ngày 9/6/2023 tăng nhẹ so với ngày 8/6 nhưng vẫn thấp.
Các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ vượt qua mực nước chết, nhưng vẫn ở mực nước thấp, xấp xỉ mực nước chết; trong khi khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của quy trình vận hành.
Lượng nước về hồ chủ yếu để điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, các nhà máy thủy điện vận hành phát điện bằng lưu lượng nước về, số nhà máy xấp xỉ mực nước chết tập trung khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ phát điện cầm chừng với cột nước, công suất thấp để đảm bảo an toàn cho tổ máy khi vận hành, khó có thể đáp ứng đươc việc phát điện theo quy trình vận hành hồ chứa tại thời kỳ này.
Cụ thể, một số hồ xấp xỉ mực nước chết gồm Sơn La, Thác Bà, Tuyên Quang, Bản Chát, Bản Vẽ, Hủa Na, Trung Sơn, Thác Mơ. Một số thủy điện phát điện cầm chừng cầm chừng với cột nước, công suất thấp gồm Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát, Thác Bà, Tuyên Quang, Hủa Na, Trung Sơn, Thác Mơ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng so với ngày 8/6 gồm: Hồ Lai Châu: 299 m3/s; Hồ Sơn La: 513 m3/s; Hồ Hòa Bình: 225 m3/s; Hồ Thác Bà: 1625 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 110 m3/s; Hồ Bản Chát: 60 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 9/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 9/6 so với ngày 8/6 | Mực nước hồ ngày 9/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Lai Châu | 269,1 m | 265 m | +2,45 m | +4,1 m | |
Hồ Sơn La | 175,96 m | 175 m | +0,71 m | +0,96 m | |
Hồ Hòa Bình | 103,60 m | 80 m | +0,16 m | +23,6 m | 81,9 m |
Hồ Thác Bà | 46,35 m | 46 m | +0,7 m | +0,35 m | 46,5 m |
Hồ Tuyên Quang | 91,44 m | 90 m | +0,34 m | +1,44 m | 90,7 m |
Hồ Bản Chát | 432,39 m | 431 m | +0,25 m | +1,39 m |
Ghi nhận sơ bộ từ Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) và Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quôc gia (A0), ngày 9/6, tổng lưu lượng nước về các hồ thủy điện lớn miền Bắc tăng 87%, cùng với việc một số tổ máy nhiệt điện đã khắc phục sự cố và được đưa vào vận hành, đã giúp nâng tổng công suất khả dụng của hệ thống điện miền Bắc thêm khoảng 1.000MW, lên mức 20.321 MW; trong đó thủy điện đạt 5.244 MW, cao hơn 1.097 MW so với ngày 8/6.
Sản lượng toàn hệ thống điện miền Bắc 789,9 triệu kWh, thấp hơn 18 triệu kWh so với ngày 8/6; trong đó thủy điện đạt 48,2 triệu kWh, cao hơn 1 triệu kWh so với ngày 8/6.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 574m3/s; Hồ Bản Vẽ: 47 m3/s; Hồ Hủa Na: 35m3/s; Hồ Bình Điền: 7 m3/s; Hồ Hương Điền: 33 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 9/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 9/6 so với ngày 8/6 | Mực nước hồ ngày 9/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Trung Sơn | 151,85 m | 150 m | +3,75 m | +1,85 m | 150,7 m |
Hồ Bản Vẽ | 156,57 m | 155 m | -0,04 m | +1,57 m | 173,0 đến 176,5 m |
Hồ Hủa Na | 216,12 m | 215 m | +0,55 m | +1,12 m | 220,7 m |
Hồ Bình Điền | 66,96 m | 53 m | -0,28 m | +13,96 m | 66,8 đến 68,9 m |
Hồ Hương Điền | 50,41 m | 46 m | -0,08 m | +4,41 m | 49,1 đến 50,4 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 23 m3/s; Hồ Trị An: 340 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 9/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 9/6 so với ngày 8/6 | Mực nước hồ ngày 9/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Thác Mơ | 199,58 m | 198 m | +0,01 m | +1,58 m | 201 m |
Hồ Trị An | 53,22 m | 50 m | +0,07 m | +3,22 m | 50,3 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 56 m3/s; Hồ Đăkđrink: 27 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 40m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 90 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 97 m3/s; Hồ Sông Hinh: 16m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 9/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 9/6 so với ngày 8/6 | Mực nước hồ ngày 9/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 363,88 m | 340 m | -0,03 m | +23,88 m | 361,5 đến 363,7 m |
Hồ Đăkđrink | 401,69 m | 375 m | +0,06 m | +26,69 m | 319,9 đến 393,5 m |
Hồ Sông Bung 4 | 218,29 m | 205 m | +0 m | +13,29 m | 213,5 đến 215,2 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 159,65 m | 140 m | -0,23 m | +19,65 m | 159,6 đến 161,2 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 103,21 m | 101 m | -0,23 m | +2,21 m | 102,4 đến 103,2 m |
Hồ Sông Hinh | 204,93 m | 196 m | -0,09 m | +8,93 m | 204,3 đến 205,0 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 120 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 157 m3/s; Hồ Đại Ninh: 18 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 58 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 9 m3/s; Hồ Ialy: 292 m3/s; Hồ Pleikrông: 132 m3/s; Hồ Sê San 4: 327 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 18 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 9/6 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 9/6 so với ngày 8/6 | Mực nước hồ ngày 9/6 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Buôn Kuốp | 401,64 m | 409 m | +0,58 m | -7,36 m | 468,4 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 470 m | 465 m | +0,14 m | +5 m | 862,4 m |
Hồ Đại Ninh | 865,20 m | 860 m | +0,01 m | +5,2 m | 580,3 m |
Hồ Hàm Thuận | 581,67 m | 575 m | -0,92 m | +6,67 m | 159,6 đến 161,2 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 571,68 m | 570 m | -0,03 m | +1,68 m | 571,8 m |
Hồ Ialy | 502,58 m | 490 m | +0,34 m | +12,58 m | 492,4 m |
Hồ Pleikrông | 548,29 m | 537 m | +0,04 m | +11,29 m | 547,6 m |
Hồ Sê San 4 | 211,34 m | 210 m | +0,14 m | +1,34 m | 210,3 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.147,79 m | 1.138 m | -0,1 m | +9,79 m | 1.141,6 m |
Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp cho biết, dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới dao động nhẹ; mực nước hồ tăng nhẹ, các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ ở mức thấp.
Tại Nghị quyết số 88/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2023 trực tuyến với địa phương, Thủ tướng giao Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) khẩn trương khắc phục hiệu quả tình trạng thiếu điện cục bộ ở miền Bắc và nghiên cứu, đàm phán có kết quả đối với các dự án, phần dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp, góp phần xử lý tình trạng thiếu điện.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tập trung triển khai hiệu quả Quy hoạch điện VIII; chủ động điều tiết, bảo đảm ổn định nguồn điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt trong mùa cao điểm nắng nóng, khắc phục tình trạng thiếu điện; rà soát, hướng dẫn, sớm cấp phép hoạt động cho các dự án năng lượng tái tạo đủ điều kiện, để sớm đưa các dự án này vào vận hành với tinh thần lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ.
Các địa phương chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
Ngày 8/6/2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 1377/QĐ-BCT về việc thành lập đoàn thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về quản lý và cung ứng điện của EVN và các đơn vị liên quan từ ngày 1/1/2021 đến ngày 1/6/2023. Theo đó, Đoàn thanh tra chuyên ngành gồm lãnh đạo và đại diện các đơn vị: Cục Điều tiết điện lực, Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Dầu khí và than.
Đoàn thanh tra cần làm rõ việc cung ứng, chủ động nhiên liệu cho các nhà máy điện; vận hành hệ thống điện; huy động các nguồn điện (về mặt kỹ thuật), tính công bằng; vấn đề truyền tải điện; thực hiện huy động các nguồn năng lượng tái tạo chuyển tiếp.
“Đoàn thanh tra cần tiến hành khẩn trương, quyết liệt trong thời gian 30 ngày kể cả ngày nghỉ”, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên chỉ đạo, đồng thời giao Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Vụ trưởng Vụ Pháp chế trực tiếp giám sát đoàn Thanh tra để có kết luận chính xác, khách quan. Phân công Thứ trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân thay mặt Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo cuộc thanh tra này.