TKV đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khối ngành công nghiệp

Theo đánh giá của Bộ Công Thương, 9 tháng đầu năm 2019, tốc độ tăng trưởng của TKV đạt 14%, cao nhất trong khối ngành công nghiệp của Việt Nam.

Năm 2019, nhu cầu tiêu thụ than tiếp tục tăng cao. Đây vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Bằng nhiều giải pháp, TKV không những duy trì được nhịp độ sản xuất ở mức cao, đảm bảo cung ứng đủ nhu cầu than cho nền kinh tế, nhất là than cho cho sản xuất điện; mà TKV còn tạo tăng trưởng ấn tượng. Theo đánh giá của Bộ Công Thương, 9 tháng đầu năm 2019, tốc độ tăng trưởng của TKV đạt 14%, cao nhất trong khối ngành công nghiệp của Việt Nam

Nhiều chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh bứt phá

Năm 2019, TKV đặt mục tiêu sản xuất 40 triệu tấn than nguyên khai, than tiêu thụ 42 triệu tấn (tăng 4 triệu tấn so với năm 2018). Nhằm phấn đấu hoàn thành vượt mức sản lượng, ngay từ những tháng đầu năm, cả 2 khối sản xuất than lộ thiên và hầm lò đều đẩy mạnh lấy than dưới mỏ.

Bên cạnh đó, TKV đã tập trung điều hành sản xuất, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ký kết với khách hàng. Đồng thời, triển khai hiệu quả đề án tái cơ cấu, trọng tâm là tái cơ cấu kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hoàn thiện tổ chức, cơ chế quản lý... Qua đó đã mang lại hiệu quả tăng năng suất lao động, sản lượng đạt cao.

Bằng việc chủ động điều hành giữa sản xuất và tiêu thụ bám sát nhu cầu thị trường, chuẩn bị đủ diện khai thác, kết quả sản xuất, kinh doanh của TKV từ đầu năm đến nay đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. Đáng chú ý theo tổng hợp báo cáo Chính phủ của Bộ Công Thương, 9 tháng đầu năm 2019, tốc độ tăng trưởng của TKV đạt 14%, cao nhất trong khối ngành công nghiệp của Việt Nam.

TKV đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất
Ứng dụng khoa học công nghệ giúp TKV nâng cao năng suất lao động

Theo TKV, nhịp độ sản xuất cao được Tập đoàn duy trì trong tháng 9. Tính đến hết tháng 9, Tập đoàn đã sản xuất 30 triệu tấn, đạt trên 75% kế hoạch năm, bằng 107 % so với cùng kỳ tăng 2,1 triệu tấn so với cùng kỳ. Trong đó, các đơn vị Vùng Cẩm Phả đạt 69%, vùng Hòn Gai đạt 79%, vùng Uông Bí đạt 81 %. Than sạch thành phẩm đạt: 29,25triệu tấn, bằng 77% kế hoạch và bằng 109% so cùng kỳ năm 2018.

Đặc biệt, sản lượng than pha trộn giữa than sản xuất trong nước và than nhập khẩu thực hiện 9 tháng đạt 4,77 triệu tấn, hoàn thành 100 % kế hoạch năm đề ra.

Than tiêu thụ đạt 33,41 triệu tấn, bằng 79% kế hoạch và bằng 108% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó: tiêu thụ trong nước:32,65 triệu tấn, đạt81% kế hoạch năm và bằng 111% so với cùng kỳ. Riêng than cấp cho các Nhà máy nhiệt điện đạt 26,48 triệu tấn, đạt 78% kế hoạch, tăng 23% so với cùng kỳ, tương ứng tăng 5,02 triệu tấn.

Cùng với đó, các chỉ số tài chính của TKV đều được cải thiện và có xu hướng tốt hơn so với cùng kỳ năm 2018. Doanh thu 9 tháng của TKV ước đạt 98.437 tỷ đồng, đạt 77% kế hoạch năm, tăng 17% so với cùng kỳ.

Tăng tốc về đích

Quý IV là thời điểm có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành các chỉ tiêu, sản xuất kinh doanh cả năm của Tập đoàn, trong đó có nhiều chỉ tiêu được TKV điều chỉnh tăng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.Cụ thể: sản lượng than tiêu thụ cả năm là 45 triệu tấn, tăng 3 triệu tấn so kế hoạch.

Riêng cung cấp than cho sản xuất điện, TKV đảm bảo thực hiện theo khối lượng các hợp đồng đã ký, dự kiến thực hiện cấp than cho sản xuất điện đạt 35,75 triệu tấn, tăng 23,5% so với năm 2018 (tăng 6,81 triệu tấn so năm 2018). Sản lượng phát điện thương mại dự kiến 10 tỷ KWh, tăng 500 triệu KWh so kế hoạch đầu năm.

TKV đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất 2
Tốc độ tăng trưởng của TKV đạt 14%, cao nhất trong khối ngành công nghiệp của Việt Nam

Để hoàn thành mục tiêu này, từ nay đến cuối năm TKV tiếp tục tập trung chỉ đạo điều hành sản xuất, tiêu thụ, phù hợp với khả năng và đáp ứng nhu cầu cung cấp than cho thị trường. Trong đó, tối ưu hóa phương án pha trộn các loại than sản xuất trong nước và than nhập khẩu ra nhiều chủng loại than theo yêu cầu của khách hàng. Cùng với đó, TKV đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa để tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện việc làm, tăng hệ số an toàn lao động.

Nhằm khơi dậy tinh thần thi đua lao động trong CNCB toàn Tập đoàn, TKV mới đây đã tổ chức phát động đợt thi đua cao điểm về chuyên đề sản xuất, tiêu thụ than Quý IV/2019 và cả năm 2019, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD.

Hưởng ứng đợt thi đua này với tinh thần quyết tâm cao, từ đầu ca 1 (sáng ngày 01/10/2019), các đơn vị sản xuất than, đào lò, sàng tuyển, kho vận, giám định và kinh doanh than trong TKV đồng loạt tổ chức phát động thi đua 90 ngày đêm tại đơn vị.

Về sản xuất khoáng sản, trong quý IV/2019,sản lượng alumina dự kiến đạt 300.000 tấn, Tinh quặng đồng: 12.000 tấn, đồng tấm: 2.800 tấn, kẽm thỏi 2.100 tấn, phôi thép 40.000 tấn … Sản xuất điện: 2,2 tỷ Kwh. Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp: 12.000 tấn; Cung ứng thuốc nổ: 25.000 tấn, sản xuất Amon Nitrat: 28.000 tấn, tiêu thụ Amon Nitrat: 43.000 tấn.

Cũng từ năm 2019, các đơn vị của TKV áp dụng mô hình hoạt động vừa sản xuất vừa kinh doanh than theo Nghị quyết số 40/NQ-ĐU của Đảng ủy Tập đoàn. Với mô hình này đòi hỏi các doanh nghiệp ngoài đảm bảo năng lực sản xuất cần thay đổi tư duy, cách thức quản trị doanh nghiệp theo hướng sẵn sàng hội nhập, cạnh tranh với thị trường. Do đó, TKV cũng sẽ tiếp tục rà soát các quy chế, quy định về quản trị nội bộ một mặt để tăng cường kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, mặt khác tạo cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm. cho các đơn vị trong Tập đoàn. 

TKV phấn đấu doanh thu 2019 đạt 130 ngàn tỷ đồng, nộp ngân sách17,8 ngàn tỷ đồng, lợi nhuận, thu nhập người lao động phấn đấu đạt và vượt kế hoạch.

tkv tăng trưởng tốt
TKV phấn đấu doanh thu 2019 đạt 130 ngàn tỷ đồng

 

6 mục tiêu cụ thể của đợt phát động thi đua 90 ngày đêm sản xuất, tiêu thụ than Quý IV và cả năm 2019:

1. Than nguyên khai quý IV năm 2019 đạt > 11,355 triệu tấn, cả năm đạt > 41,275 triệu tấn.

2. Bốc xúc đất đá CBSX quý IV năm 2019 đạt > 64,7 triệu m³, cả năm đạt > 187,6 triệu m³.

3. Mét lò CBSX quý IV năm 2019 đạt > 61.471 mét, cả năm đạt > 234.375 mét.

4. Mét lò XDCB quý IV năm 2019 đạt > 4.635 mét, cả năm đạt > 12.657 mét.

5. Giao nhận, vận chuyển, sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than hoàn thành và vượt kế hoạch điều hành.

6. Đảm bảo an ninh, an toàn môi trường; không để xảy ra vi phạm trong công tác quản lý; không có tai nạn lao động nặng, sự cố thiết bị nghiêm trọng.

Hà Anh