Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 28/7 – 03/8/2014

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM), tại 36 thành phố lớn của Trung Quốc trong tuần từ ngày 28/7 – 03/8/2014, giá các loại nông phẩm trên thị trường và giá các loại nguyên liệu phục vụ sản xuất vẫ

Nông phẩm

Trong tuần, giá dầu ăn ổn định và giảm nhẹ. Trong đó, giá dầu đậu nành và dầu lạc tăng 0,4% và 0,3% so với tuần trước đó; giá dầu hạt cải ổn định, không thay đổi.

Giá bán buôn bình quân 18 loại rau củ không biến động, trong đó, giá cải thảo, bắp cải tròn và giá cà chua lần lượt giảm với mức 6,6%, 5,7% và 5,1% so với tuần trước đó.

Giá lương thực cơ bản ổn định. Trong đó, giá bột duy trì không đổi; giá gạo tăng 0,2%.

Giá bán buôn thủy sản bình quân tăng 0,2%. Trong đó, giá cá hoa vàng loại nhỏ, cá hoa vàng loại lớn và cá mè lần lượt tăng 1,7%, 0,9% và 0,6%.

Giá trứng và gia cầm tăng nhẹ. Trong đó, giá thịt gà tăng 0,7%; giá trứng gà tăng 0,9%.

Giá bán các loại thịt tăng giảm khác nhau. Trong đó, giá thịt lợn tăng 1,1%; giá thịt bò giảm 0,1%; giá thịt cừu ổn định, không thay đổi.

Nguyên nhiên liệu

Trong tuần, giá than giảm 3,2% so với tuần trước đó. Trong đó, giá than nâu, than bùn và than không khói lần lượt giảm 0,6%, 2,9% và 2,3%.

Giá thép cơ bản ổn định. Trong đó, giá thép chữ H, thép chữ C lần lượt giảm 0,3% và 0,2%; giá thép tấm cán nóng loại phổ thông và thép cây đều tăng 0,2%.

Giá các sản phẩm hóa chất ổn định. Trong đó, giá toluene và polypropylene lần lượt giảm 1,2% và 0,9%; giá styrene và polystyrene lần lượt tăng 0,9% và 0,5%.

Giá kim loại màu bình quân tăng 0,8%. Trong đó, giá chì, thiếc, niken và đồng lần lượt tăng 5,3%, 1,6%, 0,6% và 0,1%; giá nhôm không thay đổi; giá kẽm giảm 0,8%.

Giá cao su tăng 1%. Trong đó, giá BR và cao su tiêu chuẩn sản xuất trong nước của Trung Quốc, cao su tấm khói nhập khẩu lần lượt tăng 4,3%, 0,7% và 0,6%; giá NBR và SBR duy trì ổn định.