Nghiên cứu hàn lâm và hướng ứng dụng ở bậc học thạc sĩ ngành Kế toán

TS. NGUYỄN PHONG NGUYÊN (Phòng Quản lý khoa học - Hợp tác quốc tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh) và TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ (Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)

TÓM TẮT:

Đổi mới hoạt động nghiên cứu đối với bậc học thạc sĩ theo 2 hướng: nghiên cứu hàn lâm và ứng dụng, là vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu hàn lâm có vai trò tạo ra tri thức mới, trong khi nghiên cứu ứng dụng lại có vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa lý luận và thực tiễn. Hiện nay, các trường đại học kinh doanh trên thế giới có xu thế đẩy mạnh công tác đào tạo thạc sĩ theo hướng ứng dụng để đáp ứng nhu cầu của thị trường, gia tăng tính kết nối giữa nội dung đào tạo mang tính lý luận với thực tiễn và nâng cao sự tương tác giữa trường đại học và cộng đồng doanh nghiệp. Không nằm ngoài xu thế đó, bên cạnh chương trình đào tạo thạc sĩ theo hướng nghiên cứu, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là một trong những trường đại học công lập đi tiên phong trong việc triển khai các chương trình đào tạo thạc sĩ theo hướng ứng dụng, trong đó có chương trình thạc sĩ ngành Kế toán theo hướng ứng dụng. Bài viết này chia sẻ quan điểm của nhóm tác giả về nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng ở bậc học thạc sĩ ngành Kế toán, nhằm mục đích phân biệt giữa nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng, để từ đó góp phần định hướng trong việc giảng dạy các môn học về phương pháp nghiên cứu và hướng dẫn luận văn thạc sĩ.

Từ khóa: Nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu ứng dụng, chương trình thạc sĩ, ngành Kế toán.

1. Đặt vấn đề

Quyết định “Phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân” của Thủ tướng Chính phủ số 1981/ QĐ-TTg ban hành ngày 18/10/2016 đã xác định “giáo dục trình độ thạc sĩ có 2 định hướng: nghiên cứu và ứng dụng, giáo dục trình độ tiến sĩ theo định hướng nghiên cứu”. Vì thế, việc đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học đối với học viên cao học theo 2 hướng: nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng, là vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Nghiên cứu khoa học được định nghĩa là một công việc sáng tạo được thực hiện một cách có hệ thống nhằm (1) bổ sung vào kho tàng tri thức, bao gồm tri thức về con người, văn hóa, xã hội và (2) sử dụng kho tàng tri thức này để đưa ra những ứng dụng mới (OECD, 2002, p.30). Từ định nghĩa này, có thể phân chia nghiên cứu khoa học thành hai hướng: hướng hàn lâm và hướng ứng dụng. Bài viết này chia sẻ quan điểm của nhóm tác giả về nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng ở bậc học thạc sĩ ngành Kế toán, để từ đó có những định hướng đúng trong vấn đề giảng dạy, nghiên cứu và hướng dẫn luận văn thạc sĩ theo hai hướng hàn lâm và ứng dụng.

Thực tế hiện nay cho thấy, việc hướng dẫn thực hiện luận văn thạc sĩ cho học viên chưa có sự phân định một cách rõ ràng giữa hai hướng nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng và khi học viên thực hiện các luận văn cũng chưa theo đúng một trong hai hướng trên. Một số luận văn thực hiện vấn đề nghiên cứu quá rộng, nhưng cuối cùng đã không giải quyết được vấn đề nghiên cứu một cách triệt để. Cách thức xử lý vấn đề, phương pháp xử lý vấn đề, cách đưa ra giải pháp ở các luận văn vẫn còn thiếu cơ sở khoa học. Một số luận văn thạc sĩ mặc dù bản chất là theo hướng ứng dụng nhưng lại không đưa ra được các giải pháp mang tính chi tiết, không có kế hoạch và cách thức thực hiện cụ thể, các giải pháp được đưa ra còn theo kiểu tự biên tự diễn. Bên cạnh đó, một số luận văn về bản chất là theo hướng nghiên cứu hàn lâm lại quá đi sâu vào các giải pháp, nhưng những giải pháp này lại không có cơ sở khoa học và không gắn liền với các kết quả nghiên cứu trước đó. Qua đó, có thể thấy nhu cầu cần thiết phải phân biệt và làm rõ nội dung giữa nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng cho hai hướng đào tạo ở bậc học thạc sĩ. Bài viết trình bày sự khác biệt giữa nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng ở bậc học thạc sĩ ngành Kế toán với mục đích định hướng trong việc giảng dạy các môn học về phương pháp nghiên cứu và hướng dẫn thực hiện luận văn thạc sĩ theo hai hướng nghiên cứu hàn lâm và ứng dụng.

2. Nghiên cứu hàn lâm ở bậc học thạc sĩ

Nghiên cứu hàn lâm là nghiên cứu để hình thành tri thức mới. Kết quả của nghiên cứu hàn lâm chủ yếu nhằm vào mục đích trả lời cho các câu hỏi về bản chất lý thuyết của khoa học (Nguyễn Đình Thọ, 2016). Hay nói cách khác, nghiên cứu hàn lâm có mục đích xây dựng và kiểm định các lý thuyết khoa học sử dụng để giải thích và dự báo các hiện tượng khoa học (Kerlinger, 1986). Sự đóng góp của nghiên cứu hàn lâm vào kho tàng tri thức có thể bao gồm việc đưa ra các khái niệm mới, đề xuất phương pháp nghiên cứu (cách thức đo lường, xử lý, phân tích) mới, xây dựng một lý thuyết mới, kiểm định mô hình mới…

Ở bậc học tiến sĩ, nghiên cứu sinh bắt buộc phải thực hiện nghiên cứu hàn lâm. Nội dung luận án phải thể hiện những điểm mới đã nêu trên để có những đóng góp về mặt lý luận. Yêu cầu về tính thực tiễn ở luận án tiến sĩ sẽ không được cao như yêu cầu về tính hàn lâm, vì thế, luận án tiến sĩ chỉ cần đưa ra được hàm ý thực tiễn mang tính định hướng, chứ không cần phải đưa ra những giải pháp cụ thể. Ở bậc học thạc sĩ, học viên cũng có thể chọn hướng nghiên cứu hàn lâm và yêu cầu của các luận văn thạc sĩ theo hướng hàn lâm cũng bao gồm tính mới như yêu cầu của luận án tiến sĩ, tuy nhiên các luận văn thạc sĩ theo hướng nghiên cứu hàn lâm có thể lặp lại các nghiên cứu hàn lâm khác trên thế giới, nhưng cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện Việt Nam.

Nghiên cứu hàn lâm ở bậc học thạc sĩ đóng vai trò rất quan trọng. Thứ nhất, học viên theo học chương trình thạc sĩ hướng nghiên cứu hàn lâm sẽ có bước chuẩn bị cho bậc học tiến sĩ sau này. Thứ hai, học viên tốt nghiệp thạc sĩ hướng nghiên cứu cho dù không tiếp tục học lên bậc tiến sĩ, nhưng với những kiến thức mà họ có được vẫn có thể vận dụng được trong thực tiễn. Cần phải khẳng định rằng, nghiên cứu hàn lâm ở bậc học thạc sĩ cũng có thể giúp học viên phát triển tư duy, nhằm giải quyết các vấn đề kinh doanh tại các doanh nghiệp. Học viên theo học chương trình thạc sĩ theo hướng hàn lâm có thể biết cách đọc những bài báo khoa học để lấy ý tưởng phục vụ cho các quyết định kinh doanh của mình.

Đối với các học viên cao học ngành Kế toán theo hướng nghiên cứu hàn lâm, sau khi học xong bậc học này, học viên có thể đọc được các bài nghiên cứu để lấy ý tưởng giải quyết những vấn đề liên quan đến mảng kế toán trong thực tiễn. Ví dụ, các học viên cao học có thể tìm đọc các bài báo trên các tạp chí học thuật, nhằm tìm ra các nhân tố thúc đẩy sự hài lòng của nhân viên công ty XYZ trong quá trình phát triển hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động (ABC), những nhân tố nào tác động đến mức độ tham gia của nhân viên công ty B vào trong quá trình lập dự toán ngân sách (budget participation), những nhân tố nào giúp làm giảm xung đột ở công ty M khi điều chỉnh hoặc triển khai một hệ thống kiểm soát quản lý (management control systems), bằng cách nào để phát huy hơn nữa sự hoài nghi nghề nghiệp (professional skepticism) và với sự xúc tác nào thì sự hoài nghi nghề nghiệp có thể giúp công ty kiểm toán X tăng khả năng tìm ra sai phạm nhằm giảm rủi ro kiểm toán...

Tuy nhiên, học viên thạc sĩ ngành Kế toán theo hướng hàn lâm vẫn có thể gặp khó khăn, bởi vì trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ họ tập trung nhiều vào phát triển những điểm mới về mặt lý luận, ưu tiên tính hàn lâm trong luận văn và luận văn chỉ cần đưa ra những hàm ý về mặt quản lý, không cần phải đưa ra những giải pháp cụ thể. Do đó, khi triển khai những ý tưởng khi đọc những bài báo nghiên cứu hàn lâm vào thực tiễn doanh nghiệp, họ có thể gặp nhiều khó khăn. Mặc dù các doanh nghiệp có thể có những vấn đề kinh doanh giống nhau, nhưng giải pháp ở từng doanh nghiệp cụ thể thì không thể giống nhau hoàn toàn, do đó không thể triển khai toàn bộ các ý tưởng từ các nghiên cứu hàn lâm vào thực tế trong những điều kiện giới hạn khác nhau giữa các doanh nghiệp về ngân sách, quy mô, thời gian,… Do đó, phương pháp nghiên cứu ứng dụng để giải quyết các vấn đề kinh doanh trong thực tiễn hoạt động ở các doanh nghiệp là rất cần thiết.

3. Nghiên cứu ứng dụng ở bậc học thạc sĩ

Nghiên cứu ứng dụng là nghiên cứu để giải quyết một vấn đề cụ thể trong thực tiễn. Nghiên cứu theo định hướng ứng dụng mang tính thị trường hơn nghiên cứu theo định hướng hàn lâm. Nghiên cứu ứng dụng trong kinh doanh là nghiên cứu tập trung cụ thể vào việc thiết kế những giải pháp, chính sách của doanh nghiệp và những chính sách giải pháp này đã được kiểm chứng và được dẫn dắt bởi lý thuyết (van Aken và cộng sự, 2012).

Có thể thấy có quan điểm của một bộ phận cộng đồng doanh nghiệp về vai trò của lý thuyết trong giải quyết các vấn đề kinh doanh. Họ có thể đánh giá cao vai trò của kinh nghiệm mà xem nhẹ vai trò của lý thuyết. Khá nhiều doanh nhân khi đưa ra quyết định kinh doanh phần lớn vẫn dựa vào kinh nghiệm. Các quyết định của họ có thể mang tính cảm tính và thiếu sự ủng hộ của hệ thống lý luận. Học viên, nghiên cứu sinh đôi khi cũng nhầm lẫn khi cho rằng lý thuyết và thực tiễn là khác nhau một trời một vực. Tuy nhiên, sau khi đã thực hiện việc nghiên cứu ứng dụng một cách đúng đắn, học viên sẽ nhận thấy giữa lý thuyết và thực tiễn phải đi song song với nhau và phải có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Một điểm cần phải nhấn mạnh là sự thành công trong thực tiễn phải được dẫn dắt và ủng hộ bởi một lý thuyết tốt. Bác Hồ đã nói: “Thực tiễn mà không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng”, bởi lẽ thực tiễn nếu thiếu sự giải thích bởi lý thuyết thì thực tiễn sẽ không có sự thuyết phục và không đạt hiệu quả.

Do đó, nghiên cứu ứng dụng cần phải có quan hệ chặt chẽ với hệ thống cơ sở lý luận. Có thể minh họa qua ví dụ sau. Giả sử ở một tập đoàn X trong ngành hàng tiêu dùng nhanh có một vấn đề về kế toán đó là nhân viên không hài lòng trong các hoạt động về dự toán ngân sách của tập đoàn, thể hiện qua các triệu chứng như chống đối, căng thẳng quá mức trong tổ chức... Nhà quản trị sẽ phải tìm hiểu những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến vấn đề này. Trước tiên họ sẽ kiểm tra hệ thống cơ sở lý luận ở các tạp chí kế toán trên thế giới và sau đó nhận thấy có n yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của nhân viên về các hoạt động dự toán ngân sách (biến y), ví dụ như sự khó khăn quá mức về các mục tiêu của dự toán ngân sách (budget difficulty), sự không rõ ràng trong việc phân chia trách nhiệm (role ambiguity), mục tiêu của dự toán ngân sách thiếu sự giải thích rõ ràng (budget goal clarity), cảm nhận áp lực từ cấp trên (budget pressure by superior),… Tiếp theo đó, nhà quản trị sẽ rà soát lại một lần nữa xem ở trong ngành hàng tiêu dùng nhanh thì yếu tố nào là quan trọng nhất tác động đến việc dự toán ngân sách x1- xk, sau đó rà soát lại ở Việt Nam thì sẽ thu hẹp các yếu tố từ x1-xk, sau đó phân tích cụ thể vào trong tập đoàn X để xác định biến nào là quan trọng nhất. Điều này có thể thực hiện qua nghiên cứu đề xuất những giải pháp chính sách cho tập đoàn với thiết kế nghiên cứu có sự ủng hộ bởi lý thuyết (theory informed). Học viên còn có thể phương pháp định tính để khám phá xem có còn yếu tố nào khác tác động đến biến y hay không, học viên có thể đưa thêm biến xk, xk,… sau đó sẽ thực hiện nghiên cứu định lượng để kiểm định mức độ ảnh hưởng của các biến ở trên cùng với biến xk và xk với biến y. Như vậy, nghiên cứu này không thể áp dụng cho toàn bộ thị trường Việt Nam nhưng lại có thể áp dụng cho tập đoàn X.

4. Quy trình nghiên cứu theo hướng hàn lâm và hướng ứng dụng

Theo van Aken và cộng sự (2012), quy trình nghiên cứu theo hướng hàn lâm là quy trình thực nghiệm (empirical cycle) và quy trình nghiên cứu theo hướng ứng dụng là quy trình giải quyết vấn đề (problem solving cycle). Quy trình thực nghiệm bắt đầu bằng việc quan sát (observation), xây dựng lý thuyết dựa trên quy luật có được từ quan sát theo phương pháp quy nạp (induction), xây dựng các giả thuyết bằng phương pháp suy diễn (induction) để kiểm định lý thuyết, thực hiện việc kiểm định các giả thuyết (testing of hypotheses) và sau cùng là đánh giá kết quả thu được (evaluation). Quy trình giải quyết vấn đề là một chuỗi các hoạt động xoay xung quanh vấn đề nghiên cứu, bao gồm xác định vấn đề (problem definition), phân tích và chẩn đoán (analysis and diagnosis), thiết kế giải pháp (soluton design), thực thi giải pháp (intervention) và học hỏi và đánh giá (learning and evaluation).

Nhóm tác giả qua đó đề xuất quy trình nghiên cứu hàn lâm và ứng dụng điển hình ở bậc học thạc sĩ như sau:

Đối với nghiên cứu hàn lâm, học viên phải:

(1) Khảo sát lý thuyết để xác định khe hổng nghiên cứu, bao gồm rà soát những nghiên cứu trước, đánh giá những gì mà các nghiên cứu trước đã làm được và chưa làm được, từ đó xác định khe hổng nghiên cứu. Yêu cầu đối với khe hổng nghiên cứu là phải tồn tại và quan trọng.

(2) Trình bày lý thuyết nền tảng, mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Các giả thuyết nghiên cứu cần phải được biện luận với sự ủng hộ của lý thuyết nền tảng.

(3) Trình bày phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu cũng như kết quả phân tích dữ liệu.

(4) Đưa ra hàm ý lý thuyết và hàm ý quản lý mang tính định hướng từ kết quả nghiên cứu của đề tài. Học viên không cần phải đưa ra giải pháp cụ thể đối với đề tài theo hướng hàn lâm.

Hình 1: Quy trình thực nghiệm và quy trình giải quyết vấn đề
Nguồn: Van Aken và cộng sự, 2012, trg. 11 - 12

Đối với nghiên cứu ứng dụng, theo WSU (2016), học viên cần phải:

(1) Nhận ra vấn đề trung tâm (central problem) từ các triệu chứng (symptoms) mà học viên có thể quan sát được. Yêu cầu được đặt ra là vấn đề kinh doanh phải có thực, không phải là vấn đề cảm tính (perception problem), vấn đề mặc định từ trước (predetermined problem) hay là vấn đề liên quan đến mục tiêu bất khả thi (target problem). Học viên phải thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để chứng minh vấn đề trung tâm là tồn tại và quan trọng.

(2) Khảo sát lý thuyết để liệt kê các nguyên nhân có thể có dẫn đến vấn đề trung tâm (possible causes of the central problem). Học viên không cần biện luận cho các giả thuyết về mối quan hệ giữa nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu với vấn đề nghiên cứu như trong các đề tài theo hướng hàn lâm.

(3) Kiểm định nguyên nhân thực sự của vấn đề trong bối cảnh của doanh nghiệp dựa trên việc thu thập và phân tích dữ liệu của doanh nghiệp.

(4) Xây dựng, thiết kế giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp để giải quyết vấn đề dựa trên phân tích các điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Tất cả các giải pháp phải được sự ủng hộ và dẫn dắt bởi lý thuyết. Bước thực thi giải pháp, học hỏi và đánh giá sau khi thực thi là bước tiếp sau không cần phải trình bày trong luận văn thạc sĩ ứng dụng.

4. Bàn luận và kết luận

Tác giả cho rằng các đề tài theo hướng hàn lâm cần phải tập trung vào tính mới nhằm tạo ra tri thức, tập trung đóng góp cho hệ thống cơ sở lý luận, không cần tập trung vào việc đưa ra giải pháp cụ thể. Đề tài phải có tính mới trên ít nhất các khía cạnh sau: khái niệm, thang đo, phương pháp, mô hình. Ngược lại, các đề tài theo hướng ứng dụng cần đi sâu vào nhận diện vấn đề về kế toán ở một doanh nghiệp cụ thể, sử dụng hệ thống cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu phù hợp để thu thập dữ liệu nhằm xác định vấn đề, tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp cụ thể đối với doanh nghiệp. Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết một vấn đề kinh doanh nhỏ nhưng mang tính chất chuyên sâu. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, đề tài thạc sĩ theo hướng ứng dụng ở bậc học thạc sĩ ngành Kế toán không phải là lập báo cáo tài chính hợp nhất cho tập đoàn X, tổ chức hạch toán kế toán ở công ty Y, cách lập báo cáo thuế cho công ty Z, cách lập dự toán ngân sách cho công ty T… Những vấn đề này chỉ dừng lại ở cấp độ bài tập thực hành mang tính tác nghiệp ở trong các môn học có liên quan của bậc học đại học hoặc bậc học thạc sĩ mà thôi.

Ngoài ra, học viên chọn đề tài theo hướng ứng dụng cần được yêu cầu phải làm việc trong một doanh nghiệp hoặc tiếp cận được với một doanh nghiệp trong thực tế. Một số học viên có thể thực hiện cùng một đề tài để giải quyết cùng một vấn đề về kế toán, nhưng những học viên này phải làm đề tài ở các công ty khác nhau. Theo van Aken và cộng sự (2012), việc chọn đề tài phù hợp khi thực hiện luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng phải dựa vào (1) vấn đề kinh doanh cụ thể có thực ở doanh nghiệp mà học viên tự nhận diện ra chứ không phải là một nhiệm vụ phải đưa ra giải pháp cho một vấn đề của ai đó, (2) phải có được sự ủng hộ của doanh nghiệp với người phụ trách chịu trách nhiệm về vấn đề mà học viên đang nghiên cứu, (3) phải tiếp cận được với dữ liệu phục vụ nghiên cứu, (4) việc giải quyết vấn đề mang tính khả thi trong thời gian thực hiện luận văn, (4) vấn đề phải phù hợp với doanh nghiệp.

Việc trang bị phương pháp nghiên cứu cho học viên trước khi viết luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng rất quan trọng. Học viên cần phải cần phải nắm vững các mảng kiến thức chức năng gắn liền với mảng nghiên cứu, cũng như phương pháp nghiên cứu về định tính, định lượng và một số kỹ thuật thu thập và phân tích dữ liệu. Về mặt kỹ thuật, học viên phải nắm các kỹ thuật cơ bản về định tính, ví dụ như: phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm,… Về định lượng, phải nắm kỹ thuật thu thập các phiếu điều tra. Nếu học viên nắm được các kỹ thuật trên thì sau này sẽ có khả năng thực hiện tốt nghiên cứu ứng dụng để giải quyết các vấn đề kinh doanh nói chung cũng như kế toán nói riêng một cách có hiệu quả. Họ có thể tư vấn cho doanh nghiệp một cách bài bản, khoa học, đưa ra giải pháp cụ thể từ đó có đóng góp cho doanh nghiệp ■

TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:

1Nguyên gốc văn bản tiếng Anh như sau: Researchcomprises "Creative work undertaken on a systematic basis in order to increase the stock ofknowledge, including knowledge of humans, culture and society, and the use of this stock of knowledge to devise new applications" (OECD, 2002, p.30).

2Trong bài tham luận này nhóm tác giả chỉ đưa ví dụ về nghiên cứu hàn lâm mang tính thực nghiệm và theo trường phái thực chứng (empirical positivistic research).

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Kerlinger, F. N. (1986). Foundations of Behavioral Research. 3rd edition. Orlando: Holt, Rinehart and Winston.

2. Nguyễn Đình Thọ (2016), Phương pháp tập mờ fsQCA và nghiên cứu khoa học kinh doanh tại Việt Nam, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

3. OECD (2002). Frascati Manual: Proposed Standard Practice for Surveys on Research and Experimental Development, 6th edition. Retrieved 13 September 2016 from www.oecd.org/sti/frascatimanual

4. Quyết định số1981/QĐ-TTg - Phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, Hà Nội, ngày 18/10/2016.

5. van Aken, J., Berends, H., & Van der Bij, H. (2012).Problem Solving in Organizations: A Methodological Handbook for Business and Management Students. 2nd edition. Cambridge University Press.

6.WSU (2016), Learning Guide - Business Project - Unit Code: 200289 (Q4 2016) - Master of Business Administration Program, Western Sydney University, [Giảng viên: Nguyễn Phong Nguyên và Cindy Nguyễn].

ACADEMIC RESEARCH AND APPLIED RESEARCH

IN POSTGRADUATE ACCOUNTING STUDY

● PhD. NGUYEN PHONG NGUYEN

Department of Research Administration - International Relations,

University of Economics Ho Chi Minh City

● PhD. DOAN NGOC QUE

School of Accounting, University of Economics Ho Chi Minh City

ABSTRACT:

Enhancing research activities in the masters study, following both academic and applied streams, is an existing and critical issue of higher education institutions. Academic research has an important role in generating new knowledge while applied research acts as a connection between theory and practice. Todays business schools tend to promote more professional/ applied master programs with more industry orientation, following increasing labor market demands, strengthening the links between their study programs and real practice as well as enhancing the university-industry interactions. Apart from that trend, besides its academic research-oriented stream in the master's program, the University of Economics of Ho Chi Minh City is among few public universities pioneering the applied research stream in the masters program, including the applied research stream in the masters program in accounting. This paper shares our perspectives on academic research and applied research in the masters study within the accounting discipline. The purpose is to distinguish academic research and applied research in order to develop research method units in the curriculum and enhance the quality of master the sis supervision.

Keywords: Academic research, applied research, masters program, accounting major.