Tháng 1/2022: Một số ngành sản xuất trọng điểm tăng trưởng, xuất khẩu có 7 mặt hàng tỷ USD

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành trọng điểm có chỉ số sản xuất tháng 01/2022 tăng cao so với cùng kỳ năm trước.

Sản xuất công nghiệp tăng nhẹ so với năm trước

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 01/2022 tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước.  Trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 2,8%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,1%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,2%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 4,6%.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sản xuất công nghiệp trong tháng 01/2022 tăng trưởng không cao so với cùng kỳ năm trước do tháng 01/2022 là tháng sát tết âm lịch, hoạt động của các doanh nghiệp cũng được cắt giảm so với cùng kỳ. Đây là thời điểm đầu năm, thị trường và sức mua vẫn chưa hoàn toàn phục hồi sau tác động nặng nề của dịch bệnh trong năm 2021 vừa qua, do đó nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp cũng không cao.

công nghiệp

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành trọng điểm có chỉ số sản xuất tháng 01/2022 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: khai thác quặng và kim loại tăng 21,9%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 16,8%; sản xuất trang phục tăng 11,4%; Sản xuất thiết bị điện tăng 11,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 11,3%; dệt tăng 8,8%; Công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 15,3%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong tháng 01/2022 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Alumin tăng 35,7%; Thép thanh, thép góc tăng 20,3%; ô tô tăng 11,7% (do chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ cho ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước tại Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 26/11/2021; gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước tại Nghị định số 104/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021...); Phân hỗn hợp NPK tăng 15,6%... Tuy nhiên, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như: Tivi các loại giảm 33,5%; Dầu mỏ thô khai thác giảm 7,55; Khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 11,7%; đường kính giảm 29,4%...

Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều tăng trưởng dương

Trong tháng 01/2022 có 7 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 63,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt 4 tỷ USD, chiếm 13,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 34,4% so với cùng kỳ năm trước; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 3,5 tỷ USD, giảm 10,2% so với cùng kỳ năm trước; hàng dệt may và may mặt đạt 3,3 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm trước.

Tình hình chung của xuất khẩu tháng đầu năm 2022, là dịp sát kỳ nghỉ Tết Nguyên đán 2022 nên số ngày làm việc thực tế của các công nhân này trong tháng 01/2022 chỉ khoảng 15 ngày.  Do đó, hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong tháng tăng không đáng kể khi kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 01/2022 ước tính đạt 29 tỷ USD, giảm 16,2% so với tháng trước và chỉ tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước đạt 8,2 tỷ USD giảm 16,9% so với tháng trước nhưng tăng 20,1% so với cùng kỳ năm trước; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 20,8 tỷ USD, giảm 3,9% so với tháng trước và giảm 4,2% so với cùng kỳ năm trước.

xuất khẩu dệt may
Xuất khẩu hàng dệt may và may mặt đạt 3,3 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm trước

Trong tháng 01 có 7 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 63,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt 4 tỷ USD, chiếm 13,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 34,4% so với cùng kỳ năm trước; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 3,5 tỷ USD, giảm 10,2% so với cùng kỳ năm trước; hàng dệt may và may mặt đạt 3,3 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm trước.

Về các nhóm hàng, kim ngạch xuất khẩu nhóm nông, lâm, thuỷ sản ước đạt 2,67 tỷ USD, giảm 3,35% so với tháng 12/2021 nhưng tăng 21,4% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm 9,2% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Trong nhóm này, ngoại trừ gạo và sắn và các sản phẩm từ sắn có kim ngạch giảm so với cùng kỳ năm trước (lần lượt giảm 4,3% và 27,5%), các mặt hàng khác đều có kim ngạch tăng so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể: xuất khẩu thủy sản ước đạt 870 triệu USD, tăng 42,9%; cà phê đạt 395 triệu USD, tăng 40,9%; hạt tiêu đạt 71 triệu, tăng 47,3%; nhân điều đạt 296 triệu USD, tăng 9,6%

 Kim ngạch xuất khẩu nhóm nhiên liệu và khoáng sản ước đạt 251 triệu USD, giảm 25% so với tháng 12/2021 nhưng tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước.  Trong đó, so với tháng 01/2021, kim ngạch xuất khẩu than giảm 95%; xuất khẩu dầu thô giảm 27,5% nhưng xuất khẩu xăng dầu các loại tăng 69% và xuất khẩu quặng và khoáng sản khác tăng 64,7%.

Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 24,95 tỷ USD, giảm 17% so với tháng 12/2021 và chỉ tăng 0,2% so với cùng kỳ, chiếm 86% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Sau hai năm ứng phó với dịch bệnh Covid -19 nên các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đã dần thích nghi và phát triển. Do vậy, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu trong tháng đầu năm 2022 đều duy trì được tăng trưởng xuất khẩu dương, đặc biệt là một số mặt hàng đạt mức tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, phân bón các loại tăng 682%; hóa chất tăng 98,6%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 72,8%; Chất dẻo nguyên liệu tăng 57%; Sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 61%; sắt thép các loại tăng 43,6%

Trong đó, điện thoại và linh kiện tiếp tục là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 4 tỷ USD, chiếm 13,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 34,4% so với cùng kỳ năm trước.

Về thị trường trong tháng 01/2022, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 8,95 tỷ USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là Trung Quốc đạt 5,15 tỷ USD, tăng 11,8%; thị trường EU đạt 3,6 tỷ USD, giảm 1,3%; thị trường ASEAN đạt 2,4 tỷ USD, giảm 0,9%; Nhật Bản đạt 1,65 tỷ USD, giảm 5%; Hàn Quốc đạt 1,56 tỷ USD, giảm 15%.

Đăng Huy