Giá thép hôm nay ngày 22/11/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc tăng giảm từ 40 - 300 đồng/kg so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay đồng loạt tăng 150 đồng/kg với cả dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300, lần lượt lên mức 13.580 đồng/kg và 13.890 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng/kg, lên mức 13.840 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức giảm 190 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 13.240 đồng/kg và giảm 40 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300, xuống mức 13.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS) cùng tăng 150 đồng/kg với cả dòng thép cuộn CB240 dòng thép thanh vằn D10 CB300, lần lượt lên mức 13.650 đồng/kg và 13.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), tăng 110 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 lên mức 13.300 đồng/kg, và tăng 100 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300 lên mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 22/11/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung cũng diễn biến trái chiều so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, tăng 360 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 lên mức 13.790 đồng/kg, và tăng 250 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300 lên mức 13.990 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, giảm 200 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 13.640 đồng/kg, và tăng 100 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg
Giá thép Pomina, tăng 110 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 lên mức 14.590 đồng/kg và tăng 410 đồng/kg với thép thanh vằn D10 CB300 lên mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS) tăng 150 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 lên mức 13.550 đồng/kg, và tăng 410 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300 lên mức 13.960 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 22/11/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam tăng từ 50 – 310 đồng/kg. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát tăng 260 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 lên mức 13.690 đồng/kg, và tăng 300 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300 lên mức 14.090 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép Pomina tăng 200 đồng/kg với dòng thép cuộn CB300 lên mức 14.480 đồng/kg, và tăng 310 đồng/kg thép thanh vằn D10 CB300 lên mức 14.690 đồng/kg.
Giá thép Tung Ho, tăng 50 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 lên mức 13.450 đồng/kg, và tăng 150 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300 lên mức 13.800 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Giá sản phẩm tôn mạ điều chỉnh tăng thêm 200 đồng/kg
Ngày 21/11, Công ty Cổ Phần Thép Nam Kim (mã cổ phiếu NKG) đã ra thông báo điều chỉnh tăng giá sản phẩm tôn mạ lạnh và mạ màu từ ngày 24/11/2023. Theo đó, tất cả các mặt hàng tôn Mạ lạnh và Mạ màu đều tăng 200 đồng/kg đã bao gồm VAT.
Bên cạnh đó, ngày 20/11/2023, Công ty TNHH Tôn Hoà Phát - thuộc Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát (mã cổ phiếu HPG) cũng đã thông báo tăng giá bán 200 đồng/kg với mặt hàng tôn mạ màu và tôn mạ lạnh (đã bao gồm VAT). Thời gian áp dụng từ 22/11/2023. Nguyên nhân do nguyên liệu cán nóng đang tăng mạnh.
Lý do của việc tăng giá được cho do giá phôi thép, nguyên vật liệu đầu vào tăng lên.
Theo ước tính của hãng chứng khoán Mirae Asset, chi phí điện chiếm khoảng 9-10% giá vốn hàng bán của doanh nghiệp sản xuất thép. Nếu doanh nghiệp không thể chuyển tiếp sang người tiêu dùng, tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp thép có thể giảm tối đa 23%.
Không chỉ giá điện, các yếu tố đầu vào của ngành thép cũng rục rịch tăng giá. Giá than hiện thấp hơn mức kỷ lục cùng kỳ nhưng vẫn cao hơn khoảng 1,5-3 lần so với giai đoạn 2020-2021. Từ cuối tháng 10/2023 đến nay, giá than có xu hướng nhích lên so với tháng 9/2023. Tương tự, giá quặng sắt cũng đang có xu hướng tăng.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 22/11/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 21/11, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 1/2024 tăng 31 NDT/tấn (tăng 0,78%) lên mức 3.983 NDT/tấn (552,34 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 5 NDT/tấn (giảm 0,12%), xuống mức 4.017 NDT/tấn (557,06 USD/tấn).
Tại châu Âu, giá HRC biến động nhẹ vào ngày đầu tuần 20/11. Tuy nhiên, các nhà sản xuất thép tại đây vẫn lạc quan về triển vọng thị trường cho dù nhu cầu thép chưa thực sự hồi phục.
Theo khảo sát của hãng nghiên cứu thị trường S&P Global Commodity Insights, giá HRC nội địa ở Tây Bắc Âu trong ngày 20/11 giảm 5 EUR/tấn so với cuối tuần trước, xuống 660 EUR/tấn (xuất xưởng Ruhr, Đức). Tại Nam Âu, giá HRC ổn định ở mức 645 EUR/tấn (xuất xưởng Italia).
Với hàng nhập khẩu, nhu cầu được cho là hạn chế trong bối cảnh không chắc chắn về hạn ngạch tự vệ của Liên minh châu Âu (EU) đối với thép nhập khẩu cũng như thông tin về việc cắt giảm sản xuất thép tại khu vực này.
Theo S&P Global, giá nhập khẩu HRC ở Nam Âu ổn định ở mức 630 EUR/tấn CIF Italia.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tiếp tục tăng, chủ yếu do giới đầu tư kỳ vọng các động thái hỗ trợ mới nhất của Chính phủ Trung Quốc đối với thị trường bất động sản sẽ thúc đẩy nhu cầu sử dụng thép. Bên cạnh đó, thị trường cũng lo ngại về khả năng nguồn cung quặng bị gián đoạn tạm thời.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), tăng 1,93%, lên mức 978,5 NTD/tấn (135,69 USD/tấn) - mức cao nhất kể từ ngày 15/11.
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 12/2023 tăng 1,66%, lên mức 133,27 USD/tấn - mức cao nhất kể từ ngày 15/3.
Hoạt động khai thác quặng sắt của tập đoàn BHP Group Ltd. ở mỏ Pilbara có khả năng bị đình trệ khi hàng trăm công nhân, bao gồm lái tàu vận chuyển quặng, sẽ tiến hành đình công từ ngày 24/11. Pilbara là một trong những mỏ quặng sắt lớn nhất thế giới.