Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

NGUYỄN ANH QUANG (Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội)

TÓM TẮT:

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội là một trong những ngân hàng TMCP được thành lập sớm nhất và nằm trong Top 10 những ngân hàng TMCP lớn nhất tại Việt Nam. Vì vậy, việc cung cấp tín dụng xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không những đem lại hiệu quả kinh doanh từ lãi vay, mà còn thu được các phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ… Đặc biệt là tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bởi đây là phương thức thanh toán đem lại mức phí dịch vụ cao nhất trong các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng.

Từ khóa: Thanh toán quốc tế, tín dụng chứng từ, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.

I. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

1. Vai trò của thanh toán quốc tế

Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM có vai trò quan trọng, thể hiện trên các khía cạnh sau:

- Đối với khách hàng:

NHTM đóng vai trò trung gian trong hoạt động thanh toán quốc tế, giúp khách hàng được thanh toán nhanh chóng, an toàn chính xác, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí.

Tham gia TTQT qua NHTM, quyền lợi khách hàng được đảm bảo hơn; đồng thời khách hàng được tư vấn để lựa chọn phương thức thanh toán, kỹ thuật thanh toán cũng như đồng tiền thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo cho khách hàng sự tin tưởng trong quan hệ buôn bán với nước ngoài.

Khách hàng được nhận sự tài trợ từ phía ngân hàng khi tham gia vào quá trình TTQT: Ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu hoặc ứng trước bộ chứng từ xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu.

- Đối với ngân hàng:

Việc hoàn thiện để phát triển hoạt động TTQT có một ý nghĩa hết sức thiết thực, hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ thuần túy làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, bổ sung và hỗ trợ các hoạt động khác của ngân hàng.

TTQT tạo điều kiện cho ngân hàng ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, hiện đại trên thế giới. Thông qua việc nối mạng thông tin, NHTM đã ứng dụng được các tiến bộ trong công nghệ thông tin và xử lí dữ liệu.

Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng phát triển được nghiệp vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ khác. Nếu hoạt động TTQT được đẩy mạnh thì sẽ đẩy mạnh được hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm thời quản lí được nguồn vốn nhàn rỗi có quan hệ thanh toán quốc tế qua ngân hàng...

- Đối với nền kinh tế:

TTQT làm giảm khối lượng thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế, giảm bớt các chi phí trung gian, đồng thời thu hút được một lượng ngoại tệ đáng kể thông qua các nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền và L/C xuất khẩu.

TTQT thúc đẩy ngoại thương phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp phần phát triển nền kinh tế và tăng cường hòa nhập vào hệ thống phân công lao động quốc tế.

TTQT là cầu nối giữa các quốc gia quan hệ kinh tế đối ngoại và làm giảm thiểu rủi ro khi thực hiện các hợp đồng kinh tế đối ngoại.

2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu

Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.

a. Phương thức chuyển tiền

Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế mà khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm, trong một thời gian nhất định bằng phương thức chuyển tiền theo yêu cầu khách hàng.

b. Căn cứ vào chứng từ kèm theo

Căn cứ vào việc thanh toán có kèm theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ là điều kiện thanh toán hay không, có thể chia thành hai nhóm phương thức thanh toán sau đây:

- Nhóm phương thức thanh toán không kèm chứng từ thực hiện nghĩa vụ: Là những phương thức mà việc thanh toán của người có nghĩa vụ trả tiền không căn cứ vào các chứng từ thực hiện nghĩa vụ do người thực hiện nghĩa vụ xuất trình, bao gồm: Chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu phiếu trơn, thư bảo lãnh, thư tín dụng dự phòng.

- Nhóm phương thức thanh toán kèm chứng từ thương mại: Là những phương thức mà việc thanh toán của người có nghĩa vụ trả tiền chỉ dựa vào các chứng từ thương mại do người thực hiện nghĩa vụ xuất trình, bao gồm: Nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng chứng từ, thư ủy thác mua.

II. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

1. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

a. Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội đã có mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn chung trên cơ sở tăng cường tăng cường huy động vốn trung và dài hạn. Để thực hiện mục tiêu, ngân hàng đã dạng các hình thức huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng. Một hướng nữa mà ngân hàng đang đẩy mạnh nhằm huy động hơn nữa nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế là nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ ngày một tốt hơn cho khách hàng.

b. Hoạt động tín dụng

Tín dụng là một nghiệp vụ chính, ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của ngân hàng. Xuất phát từ chức năng của một NHTNM, tín dụng đóng một vai trò hết sức to lớn và luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động của Ngân hàng Quân đội.

Là một NHTM, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mạicổ phần Quân đội bị chi phối bởi luật các tổ chức tín dụng và các văn bản liên quan đến tổ chức tín dụng nói chung. Ngoài ra, còn các văn bản trực tiếp liên quan tới hoạt động tín dụng như văn bản 23, 284 về nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh, văn bản 154 về đồng tài trợ.

Các loại tín dụng ngân hàng quân đội cung cấp gồm: Cho vay ngắn, trung và dài hạn. Các loại hình cấp tín dụng ngắn hạn bao gồm: Cho vay ngắn hạn (chủ yếu là cho vay vốn lưu động), chiết khấu, cầm cố, thế chấp. Đối với tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng thực hiện cho vay các dự án thông thường, đồng thời phối hợp với các ngân hàng khác thực hiện cho vay đối với các dự án đồng tài trợ.

Đối tượng cấp tín dụng là mọi tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, với đặc thù là một Ngân hàng Quân đội và được thành lập xuất phát từ nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp quân đội nên phần lớn khách hàng là các doanh nghiệp quân đội hoạt động kinh tế.

2. Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

Từ khi thành lập đến nay, theo đúng tên gọi của mình, khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chủ yếu là các doanh nghiệp quân đội phục vụ trong các lĩnh vực xây dựng công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ và đặc biệt là sản xuất quốc phòng kết hợp với làm kinh tế và các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu chiếm 70% - 80%, trong đó các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm trên 70% tổng đầu tư của ngân hàng.

Trong những năm qua, với sự nỗ lực hết mình của cán bộ, nhân viên trẻ, có kiến thức về kinh tế thị trường, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, năng động, quyết đoán, tận tình hướng dẫn..., trong đó doanh số hoạt động thanh toán quốc tế đóng góp đáng kể lên sự thành công đó.

Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội không ngừng phát triển và ngày càng được hoàn thiện hơn, doanh thu từ hoạt động này luôn cao so với các phương thức thanh toán quốc tế khác, góp phần nâng cao uy tín ngân hàng.

Để đạt được kết quả trên, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội đã có những chính sách thích hợp như thu hút khách hàng giao dịch tại ngân hàng mình, đem lòng tin cho khách hàng trong nước và quốc tế tin tưởng khi thanh toán quốc tế tại ngân hàng; mở rộng mối quan hệ đại lý với các ngân hàng ở các nước trên thế giới đã góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Ngoài ra, đó là cả một sự nỗ lực của tập thể cán bộ Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.

3. Những khó khăn tồn tại trong hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

- Dịch vụ thanh toán chưa đa dạng:

Để tài trợ cho hoạt động XNK góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội đã sử dụng nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa xuất khẩu, tuy nhiên còn trong qui mô hẹp, số lượng chưa lớn. Mà trong phương thức TCTD là phương thức thanh toán đảm bảo nhất về quyền lợi cho cả hai bên. Tuy nhiên, với thời gian luân chuyển chứng từ lâu ảnh hưởng đến người bán bị ứ đọng vốn.

- Đối tượng khách hàng bó hẹp:

Hiện nay, khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chủ yếu là các doanh nghiệp quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng chiếm 70-80% trong tổng số khách hàng giao dịch tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, chỉ có khoảng 10% là các doanh nghiệp ngoài quân đội và ít có doanh nghiệp XNK. Đó là khó khăn mà hiện nay ngân hàng đang gặp phải đặc biệt là trong hoạt động TTQT.

- Quan hệ đại lý với các ngân hàng đại lý còn hạn chế:

Trong hoạt động TTQT, ngân hàng nào có mạng lưới chi nhánh rộng khắp hoặc mạng lưới các ngân hàng đại lý nhiều sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng trong việc thiết lập các mối quan hệ với các ngân hàng đại lý ở trên nhiều nước, trong những năm qua Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội không ngừng thiết lập và mở rộng mối quan hệ đó.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn:

Trong hoạt động ngân hàng, hệ thống cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại là rất cần thiết đối với mỗi ngân hàng, nó không những phản ánh qui mô hoạt động của ngân hàng mà còn tạo niềm tin để thu hút khách hàng đến giao dịch, mặt khác tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn.

III. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

1. Nâng cao chất lượng của đội ngũ thanh toán viên quốc tế

Con người là một yếu tố nội lực quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Chất lượng dịch vụ TTQT như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tác nghiệp cũng như thái độ phục vụ của thanh toán viên. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách thường xuyên là việc làm hết sức cần thiết. Trình độ của cán bộ nhân viên TTQT có theo kịp trình độ các ngân hàng trong nước và quốc tế thì họ mới có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Trong thời gian qua, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội đã rất chú trọng đến khâu đào tạo, thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, trình độ ngoại ngữ, tin học cho các thanh toán viên và tạo điều kiện cho họ hoàn thành nhiệm vụ của mình.

2. Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng

Đối với mọi hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh thì khách hàng là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Khách hàng quyết định khối lượng và qui mô hoạt động của một ngân hàng.

Nhìn chung, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội tham gia hoạt động thanh toán quốc tế với số lượng khách hàng, số lượng giao dịch TTQT và qui mô hoạt động TTQT vẫn nhỏ bé so với một số NHTM ngoài quốc doanh khác. Vì vậy, để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng cần:

- Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý

Để thực hiện chính sách khách hàng hợp lý, ngân hàng phải lập ban chuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt được tập quán, thái độ và nhất là động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng. Nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng sự lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng thường được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu và so sánh các tiêu chuẩn của ngân hàng như địa điểm ngân hàng có thuận lợi không, chất lượng phục vụ ở quầy ra sao, thái độ của nhân viên giao dịch…

- Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh đối ngoại

Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, ngân hàng cần nghiên cứu nhằm đa dạng hóa sản phẩm, các dịch vụ ngân hàng; trên cơ sở đó củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, đồng thời nâng cao uy tín, qui mô hoạt động của ngân hàng.

- Phát triển các dịch vụ thanh toán séc du lịch, Visa card và hệ thống rút tiền tự động, tham gia tổ chức Master Card quốc tế, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng.

- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh cũng như các hình thức kinh doanh ngoại tệ (mua bán trao đổi ngay, mua bán có kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi) để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.

- Đổi mới phong cách phục vụ, giao tiếp văn minh lịch sự

Thái độ, phong cách giao tiếp chính là nghệ thuật lôi kéo khách hàng giữ khách hàng có hiệu quả. Trong mắt khách hàng, nhân viên là hình ảnh của ngân hàng nên khi thực hiện nghiệp vụ họ cũng không biết chính mình đang làm marketing.

3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

Một trong những tồn tại mà không chỉ Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội mà cả hệ thống NHTM Việt Nam đó là công nghệ còn lạc hậu, nhiều thao tác còn thủ công, chưa được hiện đại hóa. Tồn tại này làm cho dịch vụ TTQT không thuận tiện cho khách hàng, hơn nữa còn giảm tính an toàn, chính xác và nhanh chóng của dịch vụ TTQT.

Với Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, giải pháp trước mắt là cần dựa vào nội lực để cải tiến kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ trong TTQT, tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện các chương trình phầm mềm nghiệp vụ mới với nhiều tiện ích hơn trên cơ sở phần mềm hiện tại để áp dụng cho toàn hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để quản lý nhân viên, số liệu, nối mạng toàn hệ thống, giảm chi phí hoạt động như giảm cước phí điện thoại, cước thư tín…

Ngoài ra trong tương lai, để thực hiện chiến lược, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội cần đầu tư mua công nghệ hiện đại để cung cấp dịch vụ ngân hàng qua mạng - đó là hình thức ngân hàng trực tuyến, ngân hàng điện tử…

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Phạm Quỳnh Anh (2010), Thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội.

2. ThS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Rủi ro pháp lý trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số 61 tháng 6/2007.

3. PGS,TS. Nguyễn Thị Hường (2008), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê.

4. Nguyễn Thị Ngân (2008), Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Láng Hạ, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội.

5. Hoàng Phương (2005), Nghiệp vụ TTQT tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình: Thực trạng và giải pháp, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội.

INTERNATIONAL PAYMENT ACTIVITIES UNDER THE

METHOD OF CREDIT VOUCHER OF THE MILITARY

COMMERCIAL JOINT STOCK BANK

NGUYEN ANH QUANG

Military Commercial Joint Stock Bank

ABSTRACT:

Military Commercial Joint Stock Bank is one of the earliest established joint stock commercial banks and one of the top 10 commercial joint stock banks in Vietnam. Therefore, the provision of export-import credit to enterprises plays an important role in the business operation of the bank, which not only brings about business profits from the interest but also collects service charges from other operations such as international payment, foreign currency trading, etc. Especially the export-import financing under the method of credit document payment is considered as the one bringing the highest service fee in all export-import payment activities at banks.

Keywords: International payment, credit vouchers, Military Commercial Joint Stock Bank.

Xem tất cả ấn phẩm Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ số 07 tháng 06/2017 tại đây