TÓM TẮT:
Bài báo trình bày kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 xã Cam Hải Tây, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa. Công tác này được thực hiện theo Chỉ thị số 15/2019/CT-TTg ngày 17/06/2019 về việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ Hiện trạng sử dụng đất năm 2019. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp; Phương pháp xử lý, phân tích, so sánh; Phương pháp bản đồ và phương pháp công nghệ phần mềm. Kết quả kiểm kê năm 2019 cho thấy xã có tổng diện tích tự nhiên là 1.193,38 ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 1.051,91 ha, chiếm 88,15%; diện tích đất phi nông nghiệp là 141,47%, chiếm 11,85%. Biến động diện tích đất kiểm kê năm 2019 chủ yếu là từ các loại đất sản xuất nông nghiệp sang đất ở và công trình công cộng. Trong đó, tăng nhiều nhất là nhóm đất ở do gia tăng dân số từ những người dân trong xã và người dân di cư từ nơi khác đến.
Từ khóa: Kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, microstation.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là một nguồn tài nguyên quý giá của con người, nó tham gia vào mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Đất đai còn cung cấp chỗ ở, địa điểm, cơ sở cho thành phố, làng mạc, các công trình, giao thông, thủy lợi. Đất đai còn cung cấp các nguồn tài nguyên cho con người. Như vậy, đất đai đóng vai trò quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, dân số cũng phát triển theo chiều hướng đáng báo động. Tỷ lệ tăng dân số quá nhanh đồng nghĩa với việc sử dụng đất ngày càng tăng. Nếu công tác quản lý Nhà nước về đất đai không chặt chẽ và hợp lý thì sẽ xảy ra nhiều vấn đề như: tranh chấp đất đai, sử dụng không hợp lý tài nguyên đất đai, hủy hoại đất đai…
Kiểm kê đất đai là một trong những nội dung của quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện chi tiết ở cấp xã nhằm kiểm kê số lượng từng loại đất, theo các nhóm đối tượng sử dụng và theo đối tượng quản lý theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn làm cơ sở tổng hợp lên cấp huyện và tỉnh. Công tác kiểm kê tổng hợp đầy đủ số liệu về diện tích, phản ánh đúng theo thực trạng sử dụng đất, tình hình quản lý đất đai, đồng thời phân tích rõ nhu cầu theo từng giai đoạn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả của hệ thống chính sách, pháp luật đất đai. Do vậy, công tác kiểm kê đất đai là công cụ khá quan trọng trong việc quản lý đất đai của Nhà nước nhằm tổng hợp hiện trạng quỹ đất phục vụ nhu cầu xây dựng, phát triển toàn bộ nền kinh tế - xã hội quốc gia.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: tài liệu, số liệu, các loại bản đồ phục vụ công tác kiểm kê đất đai, báo cáo thống kê đất đai hàng năm, báo cáo kiểm kê kỳ trước, kế hoạch sử dụng đất năm 2019…
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: điều tra khảo sát thực địa, kiểm tra độ chính xác các thông tin đã thu thập từ số liệu thứ cấp, thu thập các thông tin thực tế cần thiết phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.
2.2. Phương pháp xử lý, phân tích so sánh
Trên cơ sở các tài liệu thứ cấp và sơ cấp đã thu thập được, tiến hành xử lý phân tích, so sánh cho ra các bảng biểu, phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất.
2.3. Phương pháp bản đồ
Sử dụng kết hợp bản đồ địa chính và bản đồ Hiện trạng sử dụng đất kỳ trước để điều tra, đối soát thực địa, chỉnh lý biến động.
2.4. Phương pháp công nghệ phần mềm
Sử dụng phần mềm tin học cơ bản như Microsoft Excel để tổng hợp phân tích số liệu; Phần mềm TKDesktop để tổng hợp các biểu kiểm kê, xây dựng bản đồ Hiện trạng sử dụng đất bằng phần mềm Microstation, Famis.
3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khu vực nghiên cứu
Xã Cam Hải Tây là xã đồng bằng, nằm dọc theo quốc lộ 1A, cách trung tâm huyện Cam Lâm 03 km về phía Bắc, phía Đông giáp xã Cam Hải Đông; phía Tây giáp xã Cam Hiệp Bắc; phía Nam giáp thị trấn Cam Đức; phía Bắc giáp xã Cam Hòa.
Địa bàn xã có Đầm Thủy Triều chạy dọc khoảng 03 km, có vùng đồng bằng rộng, cùng với phần đất liền còn có thềm lục địa và lãnh hải khá rộng, nằm trên trục giao thông quan trọng của cả huyện Cam Lâm và cả nước, giáp ranh với thị trấn Cam Đức và khu du lịch Bãi Dài.
Đây là vị trí đặc biệt quan trọng, là lợi thế rất lớn trong việc thông thương cũng như hỗ trợ đầu tư, phát triển khoa học công nghệ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong huyện và tỉnh.
4.2. Nguồn tài liệu
- Bản đồ địa chính: bao gồm 34 tờ bản đồ địa chính với các tỷ lệ 1/1.000 và 1/2.000 và bản đồ lâm nghiệp.
- Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã.
- Bản đồ Địa giới hành chính theo Chỉ thị 364.
- Số liệu kiểm kê đất đai năm 2014.
- Số liệu thống kê đất đai từ năm 2016 đến 2018.
- Các loại bản đồ, khác có liên quan.
Nguồn gốc các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập phục vụ kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thu thập trực tiếp từ các cơ quan quản lý Nhà nước nên có độ tin cậy cao.
4.3. Công tác nội nghiệp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (
Sau khi hoàn thành công tác ngoại nghiệp, từ bản đồ kết quả điều tra, khảo sát thực tế tiến hành chuyển các kết quả điều tra, bổ sung, chỉnh lý lên bản đồ số địa chính và biên tập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất. (Hình 1)
Bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã được lập trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000, sử dụng lưới chiếu dạng hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3° có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko= 0.9999. Kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
Đối với những thửa đất có cùng mục đích, cùng đối tượng sử dụng nằm liền kề nhau, tiến hành gộp thành 01 khoanh đất tổng bằng cách xóa các đường line giữa các thửa chỉ để lại 01 mã loại đất và mã đối tượng chung, thực hiện đối với các thửa đất khác cho đến hết tờ bản đồ. Sau khi tiến hành gộp các thửa đất xong tiến hành biên tập thêm 01 lớp đối tượng sử dụng đất đồng thời chuẩn hóa về đúng lớp (theo đúng quy định của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT).
Trên cơ sở bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, tiến hành bổ sung các yếu tố nội dung trên bản đồ hiện trạng như tên các công trình, sông suối, tên đường… kí hiệu các đối tượng trên bản đồ hiện trạng được quy định chi tiết tại phụ lục 04 Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT. Các bước thực hiện như sau:
- Biên tập khái quát các khoanh đất từ bản đồ kết quả kiểm kê.
- Chuyển các khoanh đất về lớp 5.
- Chạy sửa lỗi, tạo vùng cho khoanh đất.
- Gán nhãn mã loại đất cho khoanh đất lớp 33.
- Tô màu khoanh đất theo quy định.
- Biên tập đường giao thông, thủy văn và các đối tượng liên quan.
- Biên tập địa giới hành chính.
- Vẽ khung bản đồ hiện trạng: Sử dụng modul tao_bd_ht.ma để vẽ khung.
- Biên tập sơ đồ vị trí, khung ký duyệt, hướng Bắc, bảng chú dẫn.
Hình 1: Kết quả bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Để có các biểu kiểm kê đất đai, sử dụng phần mềm TKDesktop để chuyển đổi bản đồ khoanh đất và xuất ra các biểu phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai.
4.4. Kết quả kiểm kê đất đai
4.4.1. Tổng hợp diện tích tự nhiên
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 1.193,38 ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp và phi nông nghiệp chiếm 100% tổng diện tích tự nhiên. Trên địa bàn xã đã khai thác hết tiềm năng đất đai nên không còn nhóm đất chưa sử dụng. Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã còn nhiều, chứng tỏ người dân nơi đây đa số sống dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính. (Bảng 1)
Bảng 1. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất theo mục đích sử dụng năm 2019
4.4.2. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng (Bảng 2, 3)
Bảng 2. Hiện trạng đất nông nghiệp
Bảng 3. Hiện trạng đất phi nông nghiệp
4.4.3. Tình hình và nguyên nhân biến động giữa 2 kỳ kiểm kê 2014-2019
- Biến động diện tích đất tự nhiên
Tổng diện tích tự nhiên năm 2019 trên địa bàn xã Cam Hải Tây là 1.193,38 ha, bằng tổng diện tích đất tự nhiên năm 2014, nhưng trong đó diện tích theo mục đích sử dụng có sự thay đổi. (Bảng 4)
Bảng 4. Biến động diện tích đất tự nhiên
- Biến động diện tích theo mục đích sử dụng (Bảng 5, 6)
Bảng 5. Biến động diện tích đất nông nghiệp
Bảng 6. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp
Nhận xét: Năm 2019 diện tích đất nông nghiệp giảm 10.73 ha so với năm 2014, chủ yếu là chuyển sang đất ở, xây dựng các công trình công cộng. Trong đó giảm chủ yếu ở đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác và cây lâu năm.
- Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019:
Theo Kế hoạch sử dụng đất năm 2019, đất nông nghiệp được duyệt là 1.012,13 ha. Diện tích kiểm kê năm 2019 là 1.051,91 ha. Như vậy, vượt 39,78 ha so với kế hoạch.
Theo Kế hoạch sử dụng đất năm 2019, đất phi nông nghiệp được duyệt là 181,26 ha. Diện tích kiểm kê năm 2019 là 141,47 ha. Như vậy, thấp hơn 39,78 ha so với kế hoạch.
Điều này cho thấy, việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến năm 2019 vẫn chưa tốt, còn chênh lệch nhiều so với kế hoạch đề ra.
4.5. Một số vấn đề rút ra từ công tác kiểm kê đất đai
Thuận lợi: Được sự hướng dẫn và quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Ủy ban nhân dân xã Cam Hải Tây. Được cung cấp đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 và các số liệu đảm bảo được độ chính xác cao, nhất quán giữa các tài liệu, số liệu.
Khó khăn: Các số liệu số ở địa phương không được cập nhật thường xuyên nên gây ra một số khó khăn trong quá trình kiểm kê đối với các thửa đất mới có chỉnh lý biến động. Ủy ban nhân dân xã cần thường xuyên tổ chức kiểm tra và giám sát hơn nữa nhằm kịp thời ngăn chặn các trường hợp chuyển mục đích đất trái phép trên địa bàn. Cần phổ biến các chính sách pháp luật về đất đai cho người dân trên địa bàn nhằm nâng cao sự hiểu biết của người dân về chính sách pháp luật đất đai, góp phần phục vụ cho các công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã được tốt và hoàn thiện hơn.
6. KẾT LUẬN
Xã Cam Hải Tây nằm trên trục giao thông quan trọng của cả huyện Cam Lâm và cả nước, giáp ranh với thị trấn Cam Đức và khu du lịch Bãi Dài thuận lợi cho việc đi lại, giao thương hàng hóa, buôn bán và phát triển kinh tế. Trên địa bàn xã còn có Đầm Thủy Triều tạo điều kiện thuận lợi để khai thác, trồng thủy hải sản và kinh doanh các dịch vụ ăn uống hải sản. Tuy nhiên, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn trong vấn đề nước sinh hoạt hằng ngày, vì nghèo nguồn nước ngầm và gần Đầm Thủy Triều nên nước giếng đào dễ bị nhiễm phèn.
Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã được thực hiện tốt và chặt chẽ, Ủy ban nhân dân xã luôn triển khai và thực hiện tốt theo văn bản pháp luật, tổ chức quản lý và kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật trên địa bàn xã.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Quyết định số 1762/2019/QĐ-BTNMT ngày 14/07/2019 quy định về ban hành phương án thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019.
- Chỉ thị số 15/2019/CT-TTg ngày 17/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ;
- Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
LAND INVENTORY AND BUILDING CURRENT LAND USE MAP IN 2019
FOR CAM HAI TAY COMMUNE, CAM LAM DISTRICT,
KHANH HOA PROVINCE
Master. NGUYEN THI LAN THUONG - Master. VO THI BICH THUONG
Nong Lam University of HCMC - GiaLai Campus
ABSTRACT:
The paper presents the results of land inventory and building current land use map in 2019 for Cam Hai Tay commune, Cam Lam district, Khanh Hoa province. This task is implemented according to instruction 15/2019/CT-TTg on June 17th, 2019 about land inventory and building current land use map in 2019. This research uses the method of data collection; The method of data processing, the method of analysis and comparison; map method and software technology method. The 2019 inventory results show that the commune has a total natural area of 1,193.38 ha. Agricultural land area is 1,051.91 ha, accounting for 88.15%; Non-agricultural land area is 141.47%, accounting for 11.85%. The fluctuation of the inventory land area in 2019 is mainly from agricultural land types to residential land and land for public facilities. The largest increase is residential land due to the population growth from people in the commune and migrants from other places.
Keywords: Land inventory, Building current land use map, Microstation.