Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 1/10/2023 giảm nhẹ so với ngày 30/9; khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ nhiều, tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên cao, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; trong đó hồ Thác Bà đang vận hành theo huy động phát điện để nâng cao mực nước hồ. Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Ialy, Pleikrông, Sê San 4, Buôn Kuốp, Buôn Tua Srah, Bản Vẽ, Hủa Na, Sông Ba Hạ; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ giảm chậm; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 30/9: Hồ Lai Châu: 632 m3/s; Hồ Sơn La: 787 m3/s; Hồ Hòa Bình: 260 m3/s; Hồ Thác Bà: 160 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 218 m3/s; Hồ Bản Chát: 125 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 1/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 1/10 so với ngày 30/9 (m) | Mực nước hồ ngày 1/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Lai Châu | 294,33 | 265 | +0,35 | +29,33 | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 209,96 | 175 | +0,32 | +34,96 | Mực nước dâng bình thường: 215 m |
Hồ Hòa Bình | 115,62 | 80 | +0,06 | +35,62 | Mực nước tối thiểu: 112,9 m |
Hồ Thác Bà | 55,01 | 46 | +0,12 | +9,01 | Mực nước tối thiểu: 55 m |
Hồ Tuyên Quang | 116,52 | 90 | +0,21 | +26,52 | Mực nước tối thiểu: 109,6 m |
Hồ Bản Chát | 473,49 | 431 | +0,25 | +42,49 | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 30/9: Hồ Trung Sơn: 311 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 760 m3/s (xả tràn 595 m3/s); Hồ Hủa Na: 265 m3/s (xả tràn 52 m3/s); Hồ Hố Hô: 33 m3/s; Hồ Bình Điền: 44 m3/s; Hồ Hương Điền: 95 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 1/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 1/10 so với ngày 30/9 (m) | Mực nước hồ ngày 1/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Trung Sơn | 153,76 | 150 | +0,85 | +3,76 | Mực nước trước lũ: 154 m |
Hồ Bản Vẽ | 198,84 | 155 | -0,05 | +43,84 | Mực nước dâng bình thường: 200 m |
Hồ Hủa Na | 234,99 | 215 | +0,01 | +19,99 | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Hố Hô | 69,45 | 215 | -0,02 | +1,75 | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 60,66 | 53 | +11,59 | +7,66 | Mực nước trước lũ: 80,6 m |
Hồ Hương Điền | 49,15 | 46 | +0,32 | +3,15 | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 30/9: Hồ Thác Mơ: 382 m3/s; Hồ Trị An: 1.520 m3/s (xả tràn 160 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 1/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 1/10 so với ngày 30/9 (m) | Mực nước hồ ngày 1/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Thác Mơ | 216,26 | 198 | +0,12 | +18,26 | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 61,15 | 50 | +0,09 | +11,15 | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 30/9: Hồ A Vương: 48 m3/s; Hồ Đăkđrink: 18 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 02 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 69 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 485 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Sông Hinh: 27 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 1/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 1/10 so với ngày 30/9 (m) | Mực nước hồ ngày 1/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ A Vương | 350,57 | 340 | +0,15 | +10,57 | Mực nước trước lũ: 376 m |
Hồ Đăkđrink | 392,15 | 375 | -0,25 | +17,15 | Mực nước trước lũ: 405 m |
Hồ Sông Bung 4 | 206,4 | 205 | +0,12 | +1,4 | Mực nước trước lũ: 217,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 145,7 | 140 | +0,32 | +5,7 | Mực nước trước lũ: 172 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 103 | 101 | 0 | +2 | Mực nước trước lũ: 103 m |
Hồ Sông Hinh | 197,41 | 196 | -0,08 | +1,41 | Mực nước trước lũ: 207 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 30/9: Hồ Buôn Kuốp: 409 m3/s (xả tràn 113 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 232 m3/s (xả tràn 53 m3/s); Hồ Đại Ninh: 60m3/s; Hồ Hàm Thuận: 122 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 146 m3/s; Hồ Ialy: 454 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Pleikrông: 220 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Hồ Sê San 4: 640 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Hồ Thượng Kon Tum: 23 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 1/10 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 1/10 so với ngày 30/9 (m) | Mực nước hồ ngày 1/10 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Buôn Kuốp | 411,58 | 409 | -0,24 | +2,58 | Mực nước dâng bình thường: 412 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 486,47 | 465 | -0,01 | +21,47 | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 875,72 | 860 | +0,27 | +15,72 | Mực nước trước lũ: 878,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 602,77 | 575 | +0,1 | +27,77 | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 586,1 | 570 | +0,22 | +16,1 | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 513,25 | 490 | +0,05 | +23,25 | Mực nước trước lũ: 513,2 m |
Hồ Pleikrông | 569,5 | 537 | +0,01 | +32,5 | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,5 | 210 | 0 | +4,5 | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.150,88 | 1.138 | -0,06 | +13 | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 1/10, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 699,1 triệu kWh, giảm 63,8 triệu kWh so với ngày 30/9. Trong đó, thủy điện đạt 275,6 triệu kWh, giảm 14,6 triệu kWh; nhiệt điện than 316,2 triệu kWh, giảm 29,4 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 43,1 triệu kWh, giảm 4,2 triệu kWh; điện gió 11 triệu kWh, tăng 1,4 triệu kWh; điện mặt trời 38,1 triệu kWh, giảm 19,8 triệu kWh; nhập khẩu điện 13,6 triệu kWh, tăng 2,8 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 30/9.
Công suất lớn nhất trong ngày 1/10 đạt 34.121,5 MW (lúc 18h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng nay (2/10), ở khu vực từ Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to đến rất to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 01/10 đến 11h ngày 02/10 có nơi trên 60mm như: An Hưng (Bình Định) 61.7mm, Tp. Phan Thiết (Bình Thuận) 98.8mm, Kiên Bình (Long An) 75.6mm, Mỹ Phước (Tiền Giang) 67.6mm, Viên An (Sóc Trăng) 66.8mm, An Ninh (Kiên Giang) 71.2mm,...
Dự báo, chiều và đêm 02/10 đến chiều ngày 03/10, ở khu vực Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, mưa to và dông, có nơi mưa rất to với lượng mưa 30-60mm, có nơi trên 100mm.