Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 10/8/2023 nhiều, dao động nhẹ so với ngày 9/8; khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, tăng; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình, Tuyện Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn các hồ lớn còn lại mực nước cao, sẵn sàng xả tràn theo quy định; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Hiện cả nước chỉ còn hồ Thác Bà đang ghi nhận mực nước thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng trở lại; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm chậm; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 9/8: Hồ Lai Châu: 2.243 m3/s (xả tràn 499 m3/s); Hồ Sơn La: 4.789 m3/s; Hồ Hòa Bình: 3/242 m3/s; Hồ Thác Bà: 220 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 1.365 m3/s; Hồ Bản Chát: 595 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 10/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 10/8 so với ngày 9/8 | Mực nước hồ ngày 10/8 so với mực nước chết | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ |
Hồ Lai Châu | 294,85 m | 265 m | -0,08 m | +29,85 m | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 202,66 m | 175 m | +2,93 m | +27,86 m | Mực nước trước lũ: 197,3 m |
Hồ Hòa Bình | 102,77 m | 80 m | +1,29 m | +22,77 m | Mực nước trước lũ: 101 m |
Hồ Thác Bà | 50,15 m | 46 m | +0,62 m | +4,15 m | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ Tuyên Quang | 107,39 m | 90 m | +1,38 m | +17,39 m | Mực nước trước lũ: 105,2 m |
Hồ Bản Chát | 464,88 m | 431 m | +3,05 m | +33,88 m | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 9/8: Hồ Trung Sơn: 1.020 m3/s (xả tràn 514 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 598 m3/s; Hồ Hủa Na: 160 m3/s; Hồ Bình Điền: 6 m3/s; Hồ Hương Điền: 21 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 10/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 10/8 so với ngày 9/8 | Mực nước hồ ngày 10/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Trung Sơn | 149,97 m | 150 m | -0,01 m | -0,03 m | Mực nước trước lũ: 150 m |
Hồ Bản Vẽ | 186,45 m | 155 m | +3,26 m | +31,45 m | Mực nước trước lũ: 192,5 m |
Hồ Hủa Na | 229,78 m | 215 m | +1,29 m | +14,78 m | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 59,8 m | 53 m | -0,23 m | +6,8 m | Quy định tối thiểu: 55,9 đến 58,5 m |
Hồ Hương Điền | 48,89 m | 46 m | -0,06 m | +2,89 m | Quy định tối thiểu: 47,1 đến 48,2 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm so với ngày 9/8: Hồ Thác Mơ: 325 m3/s; Hồ Trị An: 990 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 10/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 10/8 so với ngày 9/8 | Mực nước hồ ngày 10/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Thác Mơ | 212,37 m | 198 m | +0,35 m | +14,37 m | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 60,88 m | 50 m | +0,26 m | +10,88 m | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 9/8: Hồ A Vương: 20 m3/s; Hồ Đăkđrink: 10 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 38 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 11 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 320 m3/s; Hồ Sông Hinh: 6 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 10/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 10/8 so với ngày 9/8 | Mực nước hồ ngày 10/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 355,14 m | 340 m | -0,44 m | +15,14 m | 352,8 đến 354,9 m |
Hồ Đăkđrink | 398,7 m | 375 m | -0,19 m | +23,7 m | 389,8 đến 391,4 m |
Hồ Sông Bung 4 | 213,9 m | 205 m | -0,44 m | +8,9 m | 210,1 đến 211,2 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 151,73 m | 140 m | -1,02 m | +11,73 m | 151,1 đến 152,3 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 104,32 m | 101 m | -0,38 m | +3,32 m | 102,1 đến 102,7 m |
Hồ Sông Hinh | 200,34 m | 196 m | -0,15 m | +4,34 m | 201,5 đến 202,2 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 9/8: Hồ Buôn Kuốp: 302 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 184 m3/s; Hồ Đại Ninh: 13 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 90 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 158 m3/s; Hồ Ialy: 98 m3/s; Hồ Pleikrông: 207 m3/s; Hồ Sê San 4: 597 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 11 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 10/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 10/8 so với ngày 9/8 | Mực nước hồ ngày 10/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Buôn Kuốp | 411,56 m | 409 m | +0,08 m | +2,56 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 486,47 m | 465 m | +0,1 m | +21,47 m | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 870,09 m | 860 m | -0,18 m | +10,09 m | Mực nước trước lũ: 878,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 599,1 m | 575 m | +0,44 m | +24,1 m | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 580,09 m | 570 m | +0,47 m | +10,09 m | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 508,29 m | 490 m | +0,03 m | +18,29 m | Mực nước trước lũ: 511,2 m |
Hồ Pleikrông | 560,83 m | 537 m | +0,83 m | +23,83 m | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 213,81 m | 210 m | -0,3 m | +3,81 m | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.149,98 m | 1.138 m | -0,03 m | +11,98 m | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 10/8, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 877,9 triệu kWh, giảm 10,1 triệu kWh so với ngày 9/8. Trong đó, thủy điện đạt 399,2 triệu kWh, giảm 10,1 triệu kWh; nhiệt điện than 266,4 triệu kWh, giảm 0,2 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 68,9 triệu kWh, tăng 3,1 triệu kWh; điện gió 39,9 triệu kWh, giảm 5,1 triệu kWh; điện mặt trời 88 triệu kWh, giảm 1,7 triệu kWh; nhập khẩu điện 13,6 triệu kWh, tăng 3,9 triệu kWh; nguồn khác 1,9 triệu kWh, tương đương so với ngày 9/8.
Công suất lớn nhất trong ngày 10/8 đạt 42.257,9 MW (lúc 14h30).
Dự báo, ngày và đêm 11/8, ở khu vực Bắc Bộ và Thanh Hóa có mưa, mưa vừa và dông, cục bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa 20-40mm, có nơi trên 100mm.
Mưa dông và mưa lớn cục bộ ở khu vực Bắc Bộ và Thanh Hóa có khả năng kéo dài đến khoảng ngày 12/8; riêng tại Bắc Bộ mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to dự kiến sẽ kéo dài đến 20/8.