Theo số liệu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ ngày 12/9/2023 nhiều, dao động so với ngày 11/9; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm so với ngày hôm trước.
Nhiều thủy điện ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đang xả tràn qua đập để điều tiết hồ chứa, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước. Các hồ chứa khu vực Bắc Bộ vận hành phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Lưu lượng nước về các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ: Hồ Tuyên Quang: 242,78 m3/s; Hồ Lai Châu: 797 m3/s; Hồ Bản Chát: 338,9 m3/s; Hồ Huội Quảng: 50,8 m3/s; Hồ Sơn La: 739 m3/s; Hồ Hòa Bình: 1.588 m3/s; Hồ Thác Bà: 450 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 12/9 (m) |
Mực nước chết (m) | Mực nước hồ ngày 12/9 so với ngày 11/9 (m) | Mực nước hồ ngày 12/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường (m) |
Hồ Tuyên Quang | 111,82 | 90 | +0,19 | +21,82 | 120 |
Hồ Lai Châu | 291,24 | 265 | +1,59 | +26,24 | 295 |
Hồ Bản Chát | 472,2 | 431 | +0,25 | +41,2 | 475 |
Hồ Huội Quảng | 369,21 | 368 | +0,15 | +1,21 | 370 |
Hồ Sơn La | 205,98 | 175 | -0,27 | +30,98 | 215 |
Hồ Hòa Bình | 112,94 | 80 | -0,18 | +32,94 | 117 |
Hồ Thác Bà | 53,27 | 46 | -0,04 | +7,27 | 58 |
Những ngày qua, ở một số địa phương khu vực Bắc Bộ đã xảy ra mưa lớn với tổng lượng mưa 100-200mm; đêm ngày 12/9/2023 đã xảy ra lũ ống, lũ quét tại Lào Cai, theo thống kê đến thời điểm hiện tại đã làm 10 người chết và mất tích.
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, trong mấy ngày tới khu vực vùng núi và trung du Bắc Bộ tiếp tục có mưa, nguy cơ tiếp tục xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập cục bộ tại vùng trũng thấp.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 797/CĐ-TTg ngày 13/9/2023 về việc tập trung khắc phục hậu quả lũ quét tại Lào Cai và chủ động ứng phó mưa lũ ở miền núi, trung du Bắc Bộ.
Tại công điện, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Thường trực Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, các Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh không được lơ là, chủ quan, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục nhanh hậu quả đợt thiên tai vừa qua, sớm ổn định lại đời sống cho người dân, chủ động triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai.
Trong đó, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương theo chức năng quản lý nhà nước được giao phối hợp địa phương chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn hồ đập, không để xảy ra lũ nhân tạo, lũ quét do ảnh hưởng của hồ đập.
Cùng ngày 13/9, Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai Trịnh Xuân Trường - Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT và TKCN) tỉnh đã ký ban hành Công điện số 07/CĐ-BCH ngày 13/9/2023 về việc tăng cường chủ động các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với mưa, lũ và sạt lở.
Công điện nêu rõ, theo dự báo của Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Quốc gia và Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Lào Cai, trong những ngày tới trên địa bàn tỉnh tiếp tục có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to. Do mưa to kéo dài, nước trên các sông, suối dâng cao, một số hồ chứa đã vượt ngưỡng (đã có một số nhà máy thủy điện có thông báo xả lũ), đất đã ngấm no nước; kết hợp với mưa tiếp tục xảy ra trong thời gian tới; do đó hiện tượng sạt lở, sụt lún, ngập úng và lũ quét xảy ra là rất cao.
Để chủ động trong công tác phòng ngừa, ứng phó trước mọi tình huống do thiên tai có thể xảy ra, nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh yêu cầu các địa phương, đơn vị triển khai nhiều giải pháp quan trọng.
Trong đó, yêu cầu triển khai ngay lực lượng xung kích tổ chức tăng cường kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị thi công trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống thiên tai tại công trường. Phối hợp với các sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các chủ đập, hồ chứa thủy điện, thủy lợi thực hiện kiểm tra hồ đập, xử lý các khu vực trọng điểm xung yếu về hồ đập; vận hành hồ chứa, xả lũ đúng quy trình; thông tin kịp thời cho Chính quyền địa phương và người dân trước khi xả lũ để đảm bảo an toàn cho các công trình, khu dân cư hạ du; khơi thông các dòng chảy, đặc biệt là các hệ thống thoát nước ở các khu đô thị, đông dân cư nhằm đảm bảo tiêu thoát lũ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ: Hồ Trung Sơn: 266 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 196 m3/s; Hồ Quảng Trị: 6 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 12/9 (m) |
Mực nước chết (m) | Mực nước hồ ngày 12/9 so với ngày 11/9 (m) | Mực nước hồ ngày 12/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường (m) |
Hồ Trung Sơn | 148,49 | 150 | +0,08 | -1,51 | 160 |
Hồ Bản Vẽ | 194,47 | 155 | +0,2 | +39,47 | 200 |
Hồ Quảng Trị | 450,04 | 450 | +0,21 | +0,04 | 480 |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Hồ A Vương: 8,88 m/s; Hồ Sông Bung 2: 4,58 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn A: 4,83 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 50 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn B: 0,54 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn C: 3,03 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 5,93 m3/s (xả tràn 5,93 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 386 m3/s; Hồ Sông Hinh: -37,78 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 12/9 (m) | Mực nước chết (m) | Mực nước hồ ngày 12/9 so với ngày 11/9 (m) | Mực nước hồ ngày 12/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường (m) |
Hồ A Vương | 350,25 | 340 | -0,57 | +10,25 | 380 |
Hồ Sông Bung 2 | 569 | 565 | -1,37 | +4 | 605 |
Hồ Vĩnh Sơn A | 769,64 | 765 | -0,06 | +4,64 | 775 |
Hồ Sông Bung 4 | 206,03 | 205 | -0,55 | +1,03 | 222,5 |
Hồ Vĩnh Sơn B | 817 | 813,6 | +0,03 | +3,4 | 826 |
Hồ Vĩnh Sơn C | 971,3 | 971,3 | -0,06 | 0 | 981 |
Hồ Sông Tranh 2 | 143,43 | 140 | -0,03 | +3,43 | 175 |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,19 | 101 | -0,32 | +1,19 | 105 |
Hồ Sông Hinh | 198,23 | 196 | -0,14 | +2,23 | 209 |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên: Hồ Thượng Kon Tum: 13,94 m3/s; Hồ Pleikrông: 274 m3/s; Hồ Ialy: 404 m3/s; Hồ Sê San 3: 486 m3/s; Hồ Sê San 3A: 492 m3/s; Hồ Sê San 4: 772 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Hồ Srêpốk 3: 407 m3/s (xả tràn 72 m3/s); Hồ Buôn Kuốp: 319 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 157 m3/s (xả tràn 26,3 m3/s); Hồ Đồng Nai 3: 155,78 m3/s; Hồ Đồng Nai 4: 181,12 m3/s (xả tràn 2,5 m3/s); Hồ Đơn Dương: 46,88 m3/s; Hồ Đại Ninh: 21 m3/s (xả tràn 0,7 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 138,68 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Hồ Đa Mi: 120,53 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 12/9 (m) | Mực nước chết (m) | Mực nước hồ ngày 12/9 so với ngày 11/9 (m) | Mực nước hồ ngày 12/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường (m) |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.151,71 | 1.138 | -0,13 | +13,71 | 1.157 |
Hồ Pleikrông | 568 | 537 | +0,19 | +31 | 570 |
Hồ Ialy | 511,9 | 490 | +0,04 | +21,9 | 515 |
Hồ Sê San 3 | 304,5 | 303,2 | +0,18 | +1,3 | 304,5 |
Hồ Sê San 3A | 238,83 | 238,5 | +0,11 | +0,33 | 239 |
Hồ Sê San 4 | 214,5 | 210 | 0 | +4,5 | 215 |
Hồ Srêpốk 3 | 270,45 | 268 | +0,10 | +2,45 | 272 |
Hồ Buôn Kuốp | 410,81 | 409 | -0,15 | +1,81 | 412 |
Hồ Buôn Tua Srah | 486,44 | 465 | +0,05 | +21,44 | 487,5 |
Hồ Đồng Nai 3 | 583,36 | 570 | +0,11 | +13,36 | 590 |
Hồ Đồng Nai 4 | 475,64 | 474 | +0,1 | +1,64 | 476 |
Hồ Đơn Dương | 1.036,77 | 1.018 | +0,05 | +18,77 | 1.042 |
Hồ Đại Ninh | 873,01 | 860 | +0,11 | +13,01 | 880 |
Hồ Hàm Thuận | 603,16 | 575 | -0,03 | +28,16 | 605 |
Hồ Đa Mi | 324,92 | 323 | +0,01 | +1,92 | 325 |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ: Hồ Trị An: 1.660 m3/s (xả tràn 890 m3/s); Hồ Thác Mơ: 286,68 m3/s (xả tràn 91 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 12/9 (m) | Mực nước chết (m) | Mực nước hồ ngày 12/9 so với ngày 11/9 (m) | Mực nước hồ ngày 12/9 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường (m) |
Hồ Trị An | 61,1 | 50 | -0,18 | +11,1 | 62 |
Hồ Thác Mơ | 216,18 | 198 | +1,82 | +18,18 | 218 |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 12/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 820,9 triệu kWh, tăng 13 triệu kWh so với ngày 11/9. Trong đó, thủy điện đạt 310,6 triệu kWh, giảm 4,9 triệu kWh; nhiệt điện than 330 triệu kWh, tăng 19 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 53,4 triệu kWh, tăng 0,7 triệu kWh; điện gió 41,3 triệu kWh, tăng 1,1 triệu kWh; điện mặt trời 65,7 triệu kWh, giảm 4,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 18,4 triệu kWh, tăng 2 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 11/9.
Công suất lớn nhất trong ngày 12/9 đạt 38.657,0 MW (lúc 15h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, ngày hôm nay (13/9), ở Bắc Bộ, Thanh Hóa và Nghệ An đã có mưa, mưa vừa, và rải rác có dông, cục bộ có mưa to đến rất to. Lượng mưa tính từ 07h đến 15h ngày 13/9 có nơi trên 50mm như: Mẫu Sơn (Lạng Sơn) 78.3mm, Cây Thị (Thái Nguyên) 63.7mm, Tân Yên (Bắc Giang) 79.2mm, Thanh Mai (Nghệ An) 81mm, Sơn Hồng (Hà Tĩnh) 54.8mm,…
Dự báo, từ chiều tối 13/9 đến ngày 14/9, ở khu vực Bắc Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to với lượng mưa phổ biến từ 15-30mm, có nơi trên 60mm; riêng khu vực: Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc và đồng bằng Bắc Bộ (trong đó có khu vực Hà Nội) có mưa vừa, mưa to, cục bộ có mưa rất to với lượng mưa phổ biến từ 40-80mm, có nơi trên 150mm. Từ đêm 14/9, mưa lớn ở khu vực nêu trên có xu hướng giảm dần.
Từ chiều tối ngày 13-15/9, khu vực từ Thanh Hóa đến Quảng Bình có mưa vừa, mưa to, cục bộ có mưa rất to với lượng mưa phổ biến ở Thanh Hóa-Nghệ An từ 70-120mm, có nơi trên 200mm; ở Hà Tĩnh-Quảng Bình từ 40-70mm, có nơi trên 100mm.
Mưa lớn ở khu vực từ Thanh Hóa đến Quảng Bình còn có khả năng kéo dài đến ngày 16/9.